- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Thông tư 192/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết 33/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 11Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 13Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng 26/11/2003; Luật Nhà ở 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính Phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm nộp tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT- BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 275/SXD- QH ngày 04/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung thực hiện đầu tư xây dựng Dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2012/QĐ-UBND ngày13/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Dự án khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.
Những nội dung liên quan đến Dự án phát triển nhà ở thương mại không nêu trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây viết tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP); Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2010/TT-BXD); Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 192/2009/TT-BTC); Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở thương mại và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn tỉnh.
1. Các dự án phát triển nhà ở thương mại phải được đầu tư xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án và khu vực lân cận.
2. Nhà nước quản lý Dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, văn bản chấp thuận đầu tư dự án và quản lý thiết kế công trình, chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với những dự án phát triển nhà ở tại thành phố hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với đơn vị tỉnh ngoài đầu tư vào tỉnh phải đăng ký thuế và nộp thuế tại Thái Bình;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên;
c) Chủ đầu tư đã thực hiện Dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình tuy chưa bị thu hồi giấy phép đầu tư nhưng không thực hiện đúng tiến độ dự án, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định do lỗi của chủ đầu tư thì bị tạm dừng việc tham gia các dự án mới.
Điều 5. Trình tự thực hiện dự án
Dự án phát triển nhà ở thương mại thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500;
2. Lập kế hoạch về thời gian công bố từng danh mục Dự án để lựa chọn chủ đầu tư;
3. Xác định các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định); yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
4. Công bố công khai các nội dung Dự án theo quy định;
5. Tiến hành việc lựa chọn chủ đầu tư Dự án;
6. Chấp thuận đầu tư Dự án;
7. Giải phóng mặt bằng;
8. Giao đất cho chủ đầu tư;
9. Thực hiện dự án;
10. Hoàn thành, chuyển giao.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
1. Tại thành phố Thái Bình:
Đối với khu vực đã có dự kiến phát triển nhà ở thương mại nhưng chưa có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân thành phố Thái Bình có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đối với khu vực đã và đang xây dựng, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật để kết nối đồng bộ giữa khu đất dự án phát triển nhà ở với các khu vực lân cận thì không nhất thiết phải lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 mà tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500.
2. Tại các thị trấn, xã thuộc huyện:
Căn cứ quy hoạch chung xây dựng thị trấn tỉ lệ 1/5000 hoặc quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới tỉ lệ 1/5000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đồ án quy hoạch này phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 81, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2012 - 2015, phân chia theo từng năm, dự án cụ thể;
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở của các huyện, thành phố; lập kế hoạch về thời gian công bố nội dung từng danh mục Dự án để lựa chọn chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các thủ tục để thống nhất chủ trương và phê duyệt kế hoạch công bố danh mục dự án; chỉ đạo công tác chuẩn bị công bố nội dung từng danh mục dự án để lựa chọn chủ đầu tư dự án.
Điều 8. Chuẩn bị công bố công khai nội dung danh mục Dự án
1. Căn cứ vào chủ trương, kế hoạch công bố nội dung các danh mục Dự án phát triển nhà ở, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án thực hiện các công việc liên quan và gửi thông tin đến Sở Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan xác định và cung cấp thông tin gồm các nội dung:
- Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại;
- Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định).
Trường hợp giá đất (Bảng giá đất) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị Sở Tài chính tham mưu, đề xuất về giá đất; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, xây dựng Bảng giá đất khu vực Dự án, đề nghị Hội đồng xác định giá của tỉnh xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Bảng giá đất khu vực Dự án cho phù hợp.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án xây dựng phương án và cung cấp thông tin về:
- Quy hoạch xây dựng liên quan đến Dự án, gồm: Quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500, quy hoạch điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500;
- Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
c) Sở Xây dựng chuẩn bị các thông tin về các nội dung sau:
- Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
- Yêu cầu về quản lý, vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
- Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
2. Sở Xây dựng tổng hợp, kiểm tra các thông tin được quy định tại các Mục a, b, c, Khoản 1, Điều này; nếu các thông tin bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép công bố công khai để lựa chọn chủ đầu tư.
Điều 9. Công bố danh mục Dự án phát triển nhà ở thương mại
Căn cứ vào chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố danh mục các dự án phát triển nhà ở thương mại, Sở Xây dựng phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời công bố công khai trên website của Sở Xây dựng các thông tin về Dự án theo quy định tại Khoản 1, Điều 14, Nghị định 71/2010/NĐ-CP để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, gồm các nội dung sau đây :
a) Quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500, quy hoạch điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
e) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
g) Yêu cầu về quản lý, vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
h) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở;
i) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
Điều 10. Đăng ký làm chủ đầu tư Dự án
Trong thời hạn công bố thông tin về Dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nhà đầu tư có văn bản gửi (trực tiếp hoặc qua bưu điện) tới Sở Xây dựng đề nghị được tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 12. Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Các hình thức lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Chỉ định chủ đầu tư căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ đề xuất của chủ đầu tư theo quy định và chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn công bố thông tin về Dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, chỉ có một chủ đầu tư đăng ký và có đủ các điều kiện tại Điều 4, Quy định này.
b) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của Pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch phát triển nhà ở, có đủ điều kiện tại Điều 4, Quy định này và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư.
2. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại tại khu vực đất chưa được giải phóng mặt bằng.
3. Đấu giá quyền sử dụng đất nếu khu đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 12. Lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức chỉ định chủ đầu tư
1. Đối với trường hợp một khu đất để phát triển nhà ở thương mại chỉ có một chủ đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư Dự án theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 11, Quy định này, thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộp trực tiếp tại Sở 02 bộ hồ sơ năng lực bao gồm: Bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của Dự án;
b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng chỉ đạo Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại (đã được thành lập tại Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo Biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị công nhận chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư Dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư Dự án.
c) Trường hợp nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận làm chủ đầu tư Dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp không thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11, Quy định này và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng 02 bộ hồ sơ năng lực bao gồm: Bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai; bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này. Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư Dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận làm chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này.
Điều 13. Lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức đấu thầu
Trong thời hạn công bố thông tin về Dự án phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, nếu có từ 02 nhà đầu tư trở lên theo quy định tại Điều 4, Quy định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở, thực hiện như sau:
1. Sở Xây Dựng thẩm định điều kiện của nhà đầu tư tham gia dự thầu theo quy định tại Điều 4, Quy định này. Nếu nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia dự thầu thì Sở Xây Dựng phải công bố công khai trên website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
2. Sở Xây Dựng lập phương án tổ chức đấu thầu; chuẩn bị tài liệu về quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 đã được phê duyệt; lập phương án tổng mức đầu tư tạm tính của Dự án (sau đây gọi chung là giá sàn Dự án);
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Sở Tài chính thẩm định giá sàn, đề nghị Hội đồng xác định giá sàn của Dự án để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá sàn của Dự án phục vụ công tác đấu thầu;
5. Lập và phát hành hồ sơ mời thầu: Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và 4, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, Sở Xây dựng lập và phát hành hồ sơ mời thầu Dự án phát triển nhà ở thương mại thuộc thẩm quyền quyết định cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại Điều 12, Quy định này, giá sàn của Dự án và các yêu cầu khác có liên quan;
6. Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và được ghi trong hồ sơ mời thầu. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian chậm nhất là 5 ngày sau khi hết hạn công bố thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm cho Sở Xây dựng gửi văn bản lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án có văn bản chấp thuận đầu tư; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư;
7. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu theo mẫu tại Phụ lục số 02 của Thông tư 16/2010/TT-BXD, các đề xuất của nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các đề xuất khác của nhà đầu tư;
8. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu. Tổ chuyên gia xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại Điều 12, Quy định này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ dự thầu;
9. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở. Nội dung chấp thuận đầu tư được thể hiện trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
10. Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu;
11. Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đấu thầu (nếu có);
12. Trường hợp sau 03 tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh hủy kết quả đấu thầu.
Điều 14. Chấp thuận đầu tư Dự án
1. Đối với trường hợp chỉ định chủ đầu tư:
a) Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-BXD; Bản sao các giấy tờ: Văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000); trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận;
b) Đối với Dự án có số lượng nhà ở dưới 500 căn:
- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ Hồ sơ dự án đề nghị chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này tại Phòng Công thương huyện (tại Thành phố là Phòng Quản lý đô thị).
- Phòng Công Thương huyện, Phòng Quản lý đô thị Thành phố có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấy ý kiến đóng góp của các phòng: Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Tài chính và lập Tờ trình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06, Thông tư số 16/2010/TT-BXD đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chấp thuận đầu tư. Thời hạn chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ dự án hợp lệ của chủ đầu tư.
- Trường hợp Dự án không được chấp thuận đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có văn bản thông báo cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do Dự án không được chấp thuận.
c) Đối với Dự án có số lượng nhà ở từ 500 đến 2.500 căn:
- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ Hồ sơ dự án đề nghị chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này tại Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấy ý kiến của các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố nơi có Dự án và lập Tờ trình theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 06, Thông tư số 16/2010/TT-BXD đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư. Thời hạn lấy ý kiến của các sở về Dự án tối đa là 10 ngày kể từ ngày các sở nhận được Hồ sơ dự án từ Sở Xây dựng. Thời hạn chấp thuận tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ dự án hợp lệ của chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07, Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
- Trường hợp Dự án không được chấp thuận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho chủ đầu tư trong đó nêu rõ lý do Dự án không được chấp thuận.
2. Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư: Được thực hiện theo Điều 13, Quy định này.
3. Đối với Dự án có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên: Việc chấp thuận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 7, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Điều 15. Giải phóng mặt bằng và giao đất thực hiện Dự án
1. Việc giải phóng mặt bằng để thực hiện Dự án phát triển nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật;
2. Chủ đầu tư Dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Dự án tiến hành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án đối với trường hợp được thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp chủ đầu tư Dự án được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Chủ đầu tư trực tiếp làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hoàn thành, khai thác và chuyển giao Dự án
1. Thủ tục hoàn thành công trình:
a) Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư Dự án phải thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định và giao cho bên nhận công trình 01 bộ hồ sơ hoàn công kèm theo bản quyết toán công trình. Riêng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà chung cư thì chủ đầu tư phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ hoàn công công trình để lưu trữ, quản lý.
2. Chủ đầu tư Dự án phải hoàn thành thủ tục xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng; thực hiện quản lý, khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
GIÁ ĐẤT, THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối với khu đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của Ủy ban nhân tỉnh; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế;
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan khảo sát, xây dựng mức giá theo các trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2, Điều này, đề nghị Hội đồng xác định giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Điều 18. Thu nộp tiền sử dụng đất
1. Chủ đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định của quy chế bán đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả đấu giá có hiệu lực;
2. Đối với trường hợp chủ đầu tư được lựa chọn theo phương thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về sử dụng đất và bảo vệ môi trường của Dự án; phối hợp với Sở Xây dựng về việc lựa chọn chủ đầu tư và thẩm định hồ sơ dự án; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; giám sát đầu tư dự án; tham gia cùng Sở Xây dựng về việc lựa chọn chủ đầu tư và thẩm định hồ sơ dự án.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; tổng hợp, theo dõi và kiểm tra việc thu nộp tiền sử dụng đất; tham gia cùng Sở Xây dựng về việc lựa chọn chủ đầu tư và thẩm định hồ sơ dự án; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng để xác định giá đất, giá sàn của Dự án.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn việc thu nộp tiền sử dụng đất đối với các dự án; tổ chức thu tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tham gia cùng Sở Xây dựng về việc lựa chọn chủ đầu tư, thẩm định hồ sơ dự án và nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm của Hội đồng xác định giá tỉnh
Hội đồng xác định giá của tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định thành lập, gồm có Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Giám đốc Sở Tài chính làm Phó chủ tịch Hội đồng; thành viên của Hội đồng là đại diện các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có dự án. Hội đồng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
1. Các Dự án chưa công bố hoặc đã công bố nhưng chưa thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện theo Quy định này.
2. Các Dự án đã được triển khai thực hiện thì các bước tiếp theo được thực hiện theo Quy định này.
Điều 26. Các chủ đầu tư Dự án phát triển nhà ở thương mại và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Công văn 4904/UBND-TNMT năm 2015 về kiểm tra, kết luận, xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà tại dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Nghị quyết 126/2016/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định nội dung thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Thông tư 192/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết 33/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 13Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 15Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 17Công văn 4904/UBND-TNMT năm 2015 về kiểm tra, kết luận, xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà tại dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Nghị quyết 126/2016/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện đầu tư xây dựng Dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 10/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực