- 1Quyết định 21/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 3Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 18 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 3/12/2004;
Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Công văn số 99-CV/TƯ ngày 23/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc triển khai quy định tạm thời về thực hiện dân chủ trong cơ quan xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND
Hàng năm, Chủ tịch UBND phối hợp với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn đánh giá tổng kết hoạt động công tác của cơ quan, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác nhiệm vụ trong năm thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, quy định của cơ quan.
Đối với cán bộ lãnh đạo: Thường trực Đảng ủy, TT HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể cần phải đánh giá việc lãnh đạo tập thể của tổ chức mình trong năm.
Thực hiện các quy định về công khai tài chính, việc phân bổ kinh phí bổ sung cho các tổ chức trong cơ quan xã, phường, thị trấn phải thông qua tập thể lãnh đạo Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQ và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể theo quy định của pháp luật.
Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan có nội dung:
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan;
2. Chủ tịch UBND tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, thống nhất với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQ và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ, công chức cơ quan;
3. Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức cơ quan;
4. Công khai thu chi kinh phí hoạt động của cơ quan;
5. Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan báo cáo công tác: bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;
6. Tham gia ý kiến về những vấn đề được quy định tại Điều 18 của Quy định này;
7. Khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan có thành tích trong công tác.
8. Thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Công đoàn cấp trên.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đảng ủy và Chủ tịch UBND về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT, ĐƯỢC BÀN, ĐƯỢC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
MỤC 1. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 16. Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức biết:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan;
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;
4. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch bố trí và đề bạt cán bộ, công chức;
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận;
6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
7. Nội quy, quy định hoạt động của cơ quan, quy định chỉ tiêu nội bộ.
1. Niêm yết tại cơ quan;
2. Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;
3. Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức;
4. Thông báo bằng văn bản cho Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQ các tổ chức đoàn thể, Ban chấp hành Công đoàn xã, phường, thị trấn.
MỤC 2. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUYẾT ĐỊNH
1. Giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
3. Tổ chức phong trào thi đua;
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan;
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân;
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định;
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức;
8. Nội quy, quy định hoạt động của cơ quan, quy định chi tiêu nội bộ.
Điều 19. Hình thức lấy ý kiến tham gia:
1. Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ trách hoặc với Chủ tịch UBND;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;
3. Phát biểu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.
MỤC 3. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 21. Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra gồm có:
1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;
3. Thực hiện nội quy, quy định của cơ quan và quy định chi tiêu nội bộ;
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức cơ quan;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
- Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan;
- Kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê trong các cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác;
- Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan.
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
MỤC 1. QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
2. Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
3. Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
4. Phí, lệ phí theo quy định;
5. Thời gian giải quyết từng loại công việc.
Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và theo đúng quy định của pháp luật.
Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết.
Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, Chủ tịch UBND phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan.
Những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
MỤC 2. QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN
Khi có căn cứ để cho là quyết định của cơ quan cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Khi được yêu cầu, Cán bộ, công chức cơ quan xã, phường, thị trấn có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên gửi đến.
MỤC 3. QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC
Định kỳ hoặc khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức về các thôn, bản, khu phố, các chi bộ Đảng, Chi hội Mặt trận, đoàn thể … cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cấp dưới.
- 1Chỉ thị 11/1998/CT.CT về triển khai quy chế thực hiện dân chủ ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lào Cai
- 2Kế hoạch 1068/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Công văn 8380/SLĐTBXH-VP năm 2015 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 223/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 21/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 7Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 1Quyết định 21/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 3Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 30-CT/TW năm 1998 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 11/1998/CT.CT về triển khai quy chế thực hiện dân chủ ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 1068/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Công văn 8380/SLĐTBXH-VP năm 2015 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 223/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tỉnh Quảng Trị
Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 10/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực