- 1Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX;
Căn cứ Chương trình số 11-CTr/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 4 về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2012/QĐ-UBND ngày 20 /02/ 2012 của UBND tỉnh)
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO THỜI GIAN QUA
1. Kết quả đạt được
Sau 10 năm nỗ lực triển khai thực hiện Chương trình giải quyết việc làm - giảm nghèo và Chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh được tập trung đầu tư xây dựng, tạo nhiều thuận lợi cho sản xuất, đời sống và tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo hàng năm đều tăng cộng thêm nhiều loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hình thành, phát triển, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đặc biệt là người nghèo được cải thiện và nâng lên rõ rệt. Đầu tư nâng cấp mở rộng mạng lưới các trường dạy nghề, quy mô đào tạo nghề không ngừng tăng lên.
2. Hạn chế, tồn tại
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp; cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; chất lượng dạy nghề tuy từng bước được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh; nguồn cung lao động vừa thừa vừa thiếu nên còn một bộ phận lao động chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp và không ổn định; chất lượng giảm nghèo thiếu bền vững, số hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao (trên 20.000 hộ, chiếm 5,63% tổng số hộ); việc huy động các nguồn lực trong cộng đồng phục vụ cho công tác giải quyết việc làm - giảm nghèo còn hạn chế,... hệ thống tổ chức bộ máy quản lí chưa đồng bộ và chuyên sâu, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác.
3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
a) Về khách quan
Do tác động của kinh tế thế giới suy giảm và chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường, tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, đa phần các hộ nghèo thường thuộc diện gia đình đông con, không đủ đất sản xuất hay gặp nhiều rủi ro, bất trắc trong cuộc sống; quy mô dân số tăng, nền sản xuất với quy mô nhỏ lẻ hiệu quả thấp.
b) Về chủ quan
- Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của một số cấp ủy, chính quyền chưa đầy đủ nên thiếu tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình, thiếu sự phối hợp đồng bộ; công tác tuyên truyền, vận động chưa được chú trọng.
- Cán bộ thực hiện chương trình ở cơ sở thiếu và năng lực hạn chế, chưa làm tốt vai trò tham mưu đề xuất.
- Còn một số bộ phận người dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhận thức của người lao động và chủ doanh nghiệp đối với công tác đào tạo nghề chưa cao.
- Chưa huy động được nhiều nguồn lực cho thực hiện chương trình, cơ sở vật chất, nhất là trang thiết bị dạy nghề còn thiếu nhiều so yêu cầu, một số chính sách còn thiếu, chưa thỏa đáng, đồng bộ, đặc biệt là cơ chế, chính sách dạy nghề tại doanh nghiệp; chưa tạo cơ hội thuận lợi để lao động nông thôn nói chung và lao động nghèo nói riêng tiếp cận đầy đủ các chính sách đào tạo nghề; chương trình đào tạo, dạy nghề tuy được quan tâm nhưng chưa phù hợp nhu cầu đa dạng của người lao động.
- Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá chưa thực hiện một cách triệt để và đồng bộ; tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhưng chưa phản ảnh đúng thực chất; một số địa phương báo cáo kết quả giảm nghèo chưa đúng so với thực tế.
4. Cơ sở xây dựng Kế hoạch:
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX nhằm định hướng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chương trình số 11-CTr/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
- Nghị quyết số 45/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ NGUỒN NHÂN LỰC - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu
1. Quan điểm
- Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội trong việc chăm lo phát triển nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo. Phải gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa phát triển nguồn nhân lực - giải quyết việc làm với giảm nghèo.
- Phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng vừa cấp bách, vừa lâu dài, có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo dựa trên nền tảng phát triển giáo dục và đào tạo, dạy nghề một cách căn bản, toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ yêu cầu phát triển bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thu hẹp khoảng cách về thu nhập và mức sống của người dân giữa thành thị và nông thôn.
2. Mục tiêu
Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao đời sống của nhân dân. Xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, để các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.
3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
- Có 50% trường đạt chuẩn quốc gia; có 50% số xã, phường, thị trấn và huyện Cần Đước đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 40%.
- Cơ cấu đào tạo nghề:
+ Theo trình độ Cao đẳng 15%; Trung cấp 25% ; Sơ cấp 60%.
+ Theo khu vực:
. Khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản): 84.000 người.
. Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng): 112.000 người.
. Khu vực III (Thương mại và dịch vụ): 90.000 người.
- Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động (bình quân mỗi năm 30.000 lao động).
- Hạ tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 4%. Tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động kỹ thuật; tăng tỷ trọng lao động lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp 35%, công nghiệp - xây dựng 35%, thương mại - dịch vụ 30%.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%; mỗi năm giảm bình quân 1% hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh (thành thị 540.000 đồng/người/tháng, nông thôn 400.000 đồng/người/tháng).
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận xã hội, sự hưởng ứng tích cực của toàn dân đối với nhiệm vụ phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo
- Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đến các cấp, các ngành và nhân dân hiểu, nắm vững việc thực hiện Chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, sự hưởng ứng tích cực của nhân dân để Chương trình được thực hiện đạt hiệu quả.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền các chính sách, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và giảm nghèo theo hướng xác định, đề cao trách nhiệm của từng tổ chức trong hệ thống chính trị; đề cao, phát huy đức tính đoàn kết, tự lực, tự cường, tự tôn của dân tộc Việt Nam, khích lệ người nghèo tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ Nhà nước và cộng đồng; tiếp tục thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ cho hộ nghèo, phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm - giảm nghèo hiệu quả và các điển hình tiên tiến tự vươn lên thoát nghèo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn cách tổ chức lao động sản xuất, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao khoa học, công nghệ, xây dựng cơ chế hoàn thiện liên kết chặt chẽ 4 nhà (Nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp) trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2. Thực hiện tốt các nội dung của chương trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng
2.1. Về phát triển đồng bộ nguồn nhân lực: Phát triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề, tạo cơ hội cho người lao động nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiệu đại hóa.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; tập trung phát triển các Trung tâm dạy nghề tại các huyện tạo điều kiện cho lao động nông thôn, lao động trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và lao động thuộc các đối tượng đặc thù được học nghề, chuyển đổi nghề, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Xác định nhu cầu thị trường lao động trong tương lai, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo làm tốt hơn công tác tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng, thu hút học sinh vào học nghề, khắc phục dần tình trạng mất cân đối giữa đào tạo đại học, cao đẳng với trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, đội ngũ kỹ sư với công nhân kỹ thuật lành nghề. Xây dựng chính sách liên kết chặt chẽ bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp điều kiện thực tế giữa cơ sở dạy nghề và đơn vị sử dụng lao động.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cơ chế chính sách nhằm gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với cơ sở sử dụng lao động và Nhà nước để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đáp ứng đòi hỏi của thị trường và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cơ chế ưu đãi chính sách xã hội hóa nhằm khuyến khích cơ sở dạy nghề ngoài công lập có khả năng đào tạo nghề chất lượng cao, đạt chuẩn trong nước, khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011 - 2015, góp phần nâng cao trình độ dân trí để người dân có điều kiện tham gia học nghề, tiếp thu khoa học - công nghệ mới, phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống nhân dân; tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp đạt chuẩn theo hướng hiện đại hóa, xã hội hóa nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục và đào tạo; xây dựng phương án giáo dục toàn diện về phẩm chất đạo đức, tri thức, trình độ văn hóa, năng lực thực hành, thể chất cho học sinh và kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên, cán bộ quản lí.
2.2. Về giải quyết việc làm: Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, tạo nhiều việc làm cho người lao động, người nghèo tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển những ngành trọng điểm (điện, điện tử, cơ khí …) sử dụng lao động có kỹ thuật và công nghệ cao phục vụ sản xuất, chế biến, phát triển các ngành dịch vụ có giá trị cao; thực hiện tốt hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hướng nâng dần chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của nước sở tại, hạn chế xuất khẩu lao động phổ thông.
Xây dựng mạng thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong tỉnh và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề để người lao động chủ động trong học nghề và tìm việc làm; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hỗ trợ phát triển thị trường lao động; thường xuyên thu thập, cập nhật và xử lý thông tin, cung cấp trực tiếp cho thị trường lao động; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch việc làm, tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm, tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm phù hợp với bản thân và doanh nghiệp tuyển dụng được lao động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư để lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố xây dựng chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khôi phục và mở rộng các nghề, làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, người nghèo; xây dựng phương án cung cấp thông tin dự báo thị trường hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và quy hoạch vùng chuyên canh nông nghiệp có giá trị cao, cánh đồng mẫu lớn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, tiêu thụ và dịch vụ phục vụ sản xuất để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có và sử dụng lao động tại chỗ nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc biệt khuyến khích phát triển trang trại ở khu vực nông thôn.
2.3. Về giảm nghèo: Thực hiện tốt các chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp, hỗ trợ hộ nghèo, tư vấn khuyến khích người nghèo đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, tự tin vươn lên thoát nghèo bền vững, trong đó quan tâm công tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tín dụng ưu đãi,... Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề cho người nghèo, phát triển ngành nghề phù hợp cho người nghèo, người khuyết tật và đối tượng yếu thế, gắn chặt đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách trợ giúp tại cộng đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, đảm bảo phân bổ nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo, người khuyết tật; cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, người thuộc diện cận nghèo; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, cho vay, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và chi phí học tập cho sinh viên học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học duy trì, phát triển phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập hạn chế học sinh bỏ học vì đời sống khó khăn, không đủ điều kiện đi học.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong khám, chữa bệnh; hỗ trợ cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo, nhất là tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, xã bãi ngang, xã biên giới.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường cho hộ nghèo nhất là hộ có người cao tuổi, khuyết tật, chủ hộ là nữ.
- Sở Tư pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn nữa công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố tổ chức khai thác tiềm năng, phát triển dịch vụ du lịch, đẩy mạnh việc đưa hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao về cơ sở; ưu tiên hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, đặc biệc là các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã biên giới, xã bãi ngang, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện lồng ghép kế hoạch thực hiện chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo với kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, phòng chống dịch bệnh phục vụ tốt sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho người nghèo.
3. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo, làm cơ sở thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chương trình
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng Đề án củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở; xây dựng chính sách đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp, huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ thực hiện theo hướng Nhà nước định hướng, khuyến khích, tạo điều kiện, cộng đồng xã hội và doanh nghiệp làm nòng cốt trong đào tạo nghề - giải quyết việc làm cho người lao động.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố bố trí mỗi xã, phường, thị trấn một cán bộ không chuyên trách để triển khai, theo dõi xuyên suốt việc thực hiện Kế hoạch tại cơ sở.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm bố trí kinh phí xây dựng trường lớp, trang thiết bị, dụng cụ học tập cho các cơ sở giáo dục và dạy nghề công lập theo các chương trình, dự án được duyệt nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề hiện có; xem xét nâng cấp, mở rộng một số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; ưu tiên đầu tư các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, xã bãi ngang, xã biên giới, góp phần rút ngắn khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các vùng. Bố trí ít nhất 2 tỷ đồng/xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 20% (danh sách kèm theo) để đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp các sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố phân bổ nguồn vốn tín dụng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo, trong đó ưu tiên cho vay vốn đối với người nghèo khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ; xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp, lồng ghép hiệu quả các chương trình hỗ trợ vốn vay.
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu đề xuất chế độ chính sách trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án; xây dựng cơ chế lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung nguồn vốn thực hiện kế hoạch nầy; bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện và kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, hộ nghèo.
4. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở trong tổ chức thực hiện. Tăng cường mối quan hệ phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan và thực hiện lồng ghép Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo với các Kế hoạch, chương trình khác trong quá trình chỉ đạo, điều hành, thực hiện.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đạt hiệu quả cao.
- UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng chương trình dự án về phát triển nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo tại địa phương trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chương trình của tỉnh, nhằm phát huy lợi thế của địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả thực hiện; huy động nhiều nguồn lực xã hội theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tranh thủ sự giúp đỡ của các sở ngành chức năng và các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể tích cực tham gia phối hợp thực hiện, vận động hội viên, đoàn viên phát huy tinh thần đoàn kết, hỗ trợ cùng nhau vươn lên thoát nghèo. Tích cực vận động các tổ chức, cá nhân từ thiện đóng góp, chăm lo cho hộ nghèo, người nghèo; vận động hội viên và nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện Chương trình, nhất là hỗ trợ người nghèo qua các phong trào “Ngày vì người nghèo”, phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống khu dân cư”; xây dựng “Quỹ khuyến học”; thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện cho người nghèo, người cận nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
1. Căn cứ vào kế hoạch nầy, thủ trưởng các sở ngành và chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm nhiệm vụ cơ quan đầu mối, tập trung theo dõi thực hiện, tổng hợp tình hình, tổ chức sơ kết hàng năm, giữa giai đoạn và tổng kết vào cuối giai đoạn (năm 2015).
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm các sở ngành, huyện, thành phố báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh./.
XÃ CÓ TỈ LỆ HỘ NGHÈO TRÊN 20%
(Kèm theo kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An
1. Huyện Tân Thạnh:
Xã Tân Bình 20%
2. Huyện Đức Huệ:
Xã Mỹ Thạnh Tây 22,42%
Xã Bình Thành 37,19%
Xã Mỹ Thạnh Bắc 24,87%
Xã Bình Hòa Nam 25,27%
Xã Bình Hòa Hưng 35,41%
Xã Mỹ Bình 33,7%
- 1Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông năm 2013
- 2Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Cà Mau năm 2014
- 3Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 4Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 45/2011/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông năm 2013
- 7Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Cà Mau năm 2014
Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển đồng bộ nguồn nhân lực - giải quyết việc làm - giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 10/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực