- 1Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 15 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2011/QĐ-UBND, ngày 15/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp.
3. Cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
4. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
5. Doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; Quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
Điều 4. Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu chung: Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân; đồng thời thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cách thức:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản: Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
- Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
- Cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể. Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện - thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xử lý phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyến đến.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức
a) Cơ quan tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức (Thông qua các hình thức email, điện thoại, web hoặc trực tiếp).
- Xem xét, nghiên cứu, phân loại các phản ánh kiến nghị và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của quy chế này.
- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc.
b) Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét tính chất và mức độ về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức.
- Căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành vi này và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức theo quy định pháp luật.
- Trong trường hợp nếu không thống nhất phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì báo cáo, trình lãnh đạo UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xử lý.
- Thông báo kết quả xử lý hành vi của cán bộ, công chức đến cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc (25 ngày làm việc trong trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan).
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định hành chính
a) Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh kiến nghị theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Xem xét, nghiên cứu, phân loại các phản ánh kiến nghị và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định (Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thì xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị).
- Làm việc với các cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị để thống nhất phương án xử lý.
- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
b) Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị chuyển đến.
- Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị (nếu thấy cần thiết) để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Nghiên cứu, đánh giá các phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sự cần thiết, tính hợp lý và hợp pháp của các quy định hành chính.
- Cùng với cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thống nhất phương án xử lý đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không phù hợp hoặc ban hành quy định hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương.
- Công khai và thông báo kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị đến cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lưu hồ sơ về phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các trường hợp phức tạp và có liên quan đến nhiều cơ quan).
1. Đối với các vướng mắc cụ thể do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về Quy định hành chính:
a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
b) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh:
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
2. Công bố công khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 3 tháng một lần, Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình và kết quả việc xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND, Chủ tịch UBND các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ những quy định hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm công bố công khai địa chỉ, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email của cơ quan thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đồng thời phối hợp với các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
2. Phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 10/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Khiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 12/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực