Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 22 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 626/SXD-QLHĐXD ngày 05 tháng 8 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường Trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh;
- Ban KT-NS, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PTTH Quáng Bình;
- TT Công báo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, CV XDCB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình được xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Quảng Bình (không kể nguồn vốn).

Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý

1. Mục tiêu: Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các chủ đầu tư.

Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền các cấp để thống nhất quản lý, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện của địa phương.

2. Nguyên tắc quản lý: Việc quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hết niên hạn sử dụng công trình và phải tuân theo quy định của Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

- Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (không bao gồm các công trình đã được phân cấp ở Điều 6 và Điều 7).

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; thông báo trên các phương tiện thông tin danh sách những đơn vị, cá nhân vi phạm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định.

- Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo quy định.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi được phân công.

- Chủ trì tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình.

Điều 4. Trách nhiệm của các sở có công trình xây dựng chuyên ngành

1) Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng thiết bị và công nghệ thuộc dự án xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

2) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giao thông.

3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thủy lợi, thủy sản và các công trình cơ sở hạ tầng khác phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4) Nội dung quản lý Nhà nước của các sở có công trình xây dựng chuyên ngành.

- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

 - Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo quy định.

- Đề xuất, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

- Phối hợp với Sở Xây dựng để giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi được phân công.

 - Chủ trì tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi được phân công.

Các công trình được phân công tại Điều này không bao gồm các công trình đã được phân cấp ở Điều 6 và Điều 7.

Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác có dự án đầu tư xây dựng công trình

- Chỉ đạo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án mình quản lý tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Phối hợp với các đoàn kiểm tra, giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và các sở có công trình xây dựng chuyên ngành thành lập.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đối với các công trình sau:

- Công trình thuộc dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do mình phê duyệt.

- Công trình nhà ở riêng lẻ do mình cấp phép xây dựng theo phân cấp. Trường hợp nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ 9 tầng trở lên đối với thành phố Đồng Hới và 6 tầng trở lên đối với các huyện, trước khi cấp phép xây dựng phải có ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm (nếu có) với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo quy định.

- Chủ trì tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi có tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp và các công trình được phân cấp ở Điều 7.

- Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Sở có công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, điều tra sự cố và giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đối với các công trình sau:

- Công trình thuộc dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do mình phê duyệt.

- Công trình nhà ở riêng lẻ do mình cấp phép xây dựng theo phân cấp. Trường hợp nhà ở riêng lẻ có chiều cao từ 6 tầng trở lên, trước khi cấp phép xây dựng phải có ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm (nếu có) với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu.

- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, điều tra sự cố và giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

- Định kỳ 6 tháng và hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê đánh giá tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp, gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.

Điều 8. Trách nhiệm của các chủ đầu tư

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trong đó có:

- Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp trên địa bàn tỉnh về sự tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn được áp dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tham mưu xử lý các vi phạm theo quy định.

- Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét giải quyết.

Điều 10. Chế độ báo cáo

Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất các sở có công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Sở Xây dựng tình hình chất lượng các công trình xây dựng theo phân công, phân cấp quản lý. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 01 tháng 6, báo cáo hàng năm trước ngày 01 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu xây dựng dự thảo Báo cáo tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 10/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản