Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 1264-KL/TU ngày 06/12/2019 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười bốn (khóa XIX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 17 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động nhiều nguồn lực thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá, 3 nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, tạo đà cho sự phát triển giai đoạn 2020 - 2025. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi.

Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu lực quản lý nhà nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo phương châm hành động của Chính phủ: "Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả" và chủ đề năm của tỉnh Quảng Ngãi: “Đoàn kết, tăng tốc, nỗ lực thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chào mừng đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU YẾU

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (giá SS 2010): 7,5 - 8,5%.

* GRDP không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 16,0-18,0%.

2. GRDP bình quân đầu người: 3.053 USD/người (73,3 triệu đồng/người)

3. Cơ cấu kinh tế (%): Công nghiệp-xây dựng 54-55; Dịch vụ 29-30%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản 16-17%.

4. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 28.000 - 30.000 tỷ đồng

5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 18.598,5 tỷ đồng

6. Kim ngạch xuất khẩu: 1 tỷ USD

7. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh: 24,5%

8. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18 xã

9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 40%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 55%.

10. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non: 42,33%; Tiểu học: 82,25%; Trung học cơ sở: 86,01%; Trung học phổ thông: 60,53%.

11. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 29,5; số bác sỹ/vạn dân: 7 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 75 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,4‰; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế: 92%.

12. Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội: 17%.

13. Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa: Gia đình văn hóa 88%; thôn, khối phố văn hóa 78%; cơ quan, đơn vị, trường học văn hóa 96%.

14. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 1,62%, trong đó miền núi giảm 5,89%.

15. Tỷ lệ dân cư đô thị dùng nước sạch 89%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 95%; tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại 60%; tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt chuẩn, quy chuẩn quốc gia 85%.

16. Tỷ lệ độ che phủ rừng (có tính cây phân tán): 52%

17. Xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng đạt 92%, trong đó: có 55% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.

18. Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” trên 90%; doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” trên 70%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030; là năm có nhiều sự kiện, kỷ niệm ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ cuốc Việt Nam và là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các cơ chế, chính sách của tỉnh

a) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính ngân sách 5 năm 2021-2025

Tập trung triển khai công tác xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo tính khoa học, liên tục, kế thừa, có tầm nhìn dài hạn và kết nối. Thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu năm 2021- 2025; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Hoàn thiện Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng Quy hoạch.

Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 gắn với định hướng phát triển quy hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối các nguồn lực phát triển.

b) Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn của địa phương, bảo đảm tính đồng bộ, khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương

Tăng cường hoạt động của Tổ công tác rà soát cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch do tỉnh Quảng Ngãi ban hành (thành lập tại Quyết định số 727/QĐ-UBND ngày 24/5/2019) nhằm đánh giá cụ thể kết quả đạt được, hiệu quả, tác động của từng cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch; đánh giá tồn tại, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị đối với từng cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch.

Trên cơ sở kết quả đã rà soát trong năm 2019, thực hiện việc bãi bỏ 07 cơ chế, chính sách đã hết hiệu lực thi hành, không tiếp tục thực hiện; điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành mới thay thế 11 cơ chế, chính sách đang thực hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương; tiếp tục thực hiện có hiệu quả 185 cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch.

Khẩn trương hoàn chỉnh, ban hành đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; và các cơ chế, chính sách khác có liên quan nhằm khơi thông nguồn lực, tạo động lực phát triển doanh nghiệp tư nhân và hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế ngoài nhà nước.

2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; khơi dậy tiềm năng, phát huy thế mạnh của kinh tế biển

a) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp

Tiếp tục tập trung thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020. Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, phát triển các phân ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến; giảm tỷ trọng ngành gia công, chế biến sử dụng đầu vào nhập khẩu, có giá trị gia tăng thấp; tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao thông qua lựa chọn, thu hút các dự án FDI. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ nguồn phế thải (tro, xỉ) của ngành công nghiệp luyện kim.

Tiếp tục huy động các nguồn lực hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất là nguồn lực của các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm, quy mô lớn như: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát - Dung Quất, Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất, Khu Công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ VSTP. Tích cực phối hợp các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và Nhà đầu tư thực hiện Dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất,...

b) Phát triển, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị gia tăng cao

Tập trung tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế các ngành dịch vụ gắn với Cảng nước sâu Dung Quất. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics...

Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên du lịch biển và các di tích lịch sử văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng bền vững. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch; xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh. Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư du lịch, quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh.

Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thị trường. Tiếp tục quảng bá, đưa các mặt hàng thực phẩm đặc sản, đặc trưng của tỉnh đã có chứng nhận an toàn, có chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh.

Hỗ trợ doanh nghiệp, người dân nắm bắt và tận dụng tối đa các lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại. Thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, các chương trình tín dụng của Chính phủ.

c) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; kịp thời hỗ trợ xi măng cho các xã xây dựng đường giao thông nông thôn theo cơ chế hỗ trợ 100% xi măng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phấn đấu năm 2020, hoàn thành 18 xã và 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Chú trọng thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn; thực hiện dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất trồng lúa; chuyển đổi mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp. Triển khai xây dựng có hiệu quả các vùng chuyên canh tại 06 huyện miền núi. Chú trọng phát triển nền nông nghiệp xanh, sạch, chất lượng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất chăn nuôi và thủy sản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến theo hướng tinh, sâu, từng bước hình thành các Khu sản xuất và chế biến nông sản tại một số địa phương có tiềm năng, thế mạnh để nâng cao giá trị sản phẩm và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.

d) Khơi dậy tiềm năng, phát huy thế mạnh kinh tế biển

Hoàn chỉnh, ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi theo Kế hoạch số 187-KH/TU ngày 24/4/2019 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó, phải xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp mang tính đột phá, khơi dậy tiềm năng, phát huy thế mạnh của của kinh tế biển, đặc biệt là nhiệm vụ, giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ, đô thị, du lịch sinh thái vùng ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh và huyện đảo Lý Sơn; tập trung nguồn lực đầu tư công và thu hút đầu tư ngoài ngân sách để phát triển bền vững kinh tế biển Quảng Ngãi, tạo tiền đề để kinh tế biển trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.

3. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh

a) Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và phát triển đô thị

Tập trung xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, Khu đô thị, công nghiệp Vsip và đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn II để đẩy mạnh thu hút đầu tư và phát triển kinh tế biển đảo của tỉnh; hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án lớn như: cầu Cửa Đại, Cảng Bến Đình, Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh Quảng Ngãi - Chợ Chùa, Đường Ba Tơ - Ba Trang - Ba Khâm (đoạn Ba Trang - Ba Khâm); đẩy nhanh tiến độ các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình lớn của tỉnh như: Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc, Kè chắn cát Cảng Dung Quất (giai đoạn 2), các tuyến đê huyện Bình Sơn, Đập ngăn mặn Trà Bồng, Đập ngăn mặn Bình Nguyên và Bình Phước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án phát triển nguồn điện, nhất là điện mặt trời, điện gió, công nghệ phát điện bằng sóng biển,... đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt.

Về phát triển đô thị, ưu tiên đầu tư phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi đạt một số tiêu chí đô thị loại 1, đưa huyện Đức Phổ trở thành thị xã thuộc tỉnh, phấn đấu sớm đưa đô thị Vạn Tường, thị trấn Châu Ổ, thị trấn Di Lăng đạt đô thị loại IV và đầu tư hạ tầng các thị trấn, đô thị theo quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng, đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự án khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; chọn lọc và thu hút được những Nhà đầu tư có năng lực và thực sự muốn đầu tư. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư "tại chỗ". Chú trọng công tác tổ chức các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp.

Tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng, ưu tiên đối với những lĩnh vực công nghiệp, logistics, công nghiệp hỗ trợ, hạ tầng đô thị, du lịch - dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án có sự lan tỏa mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các dự án an sinh xã hội, công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp "xanh", thân thiện với môi trường. Đặc biệt là các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, các dự án sản xuất gắn với chế biến tinh, sâu các mặt hàng nông sản mang lại giá trị thương mại cao, từng bước hình thành Khu sản xuất chế biến nông sản ở các địa phương có tiềm năng.

Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước theo đúng lộ trình; tháo gỡ vướng mắc trong cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tối đa hóa lợi ích nhà nước. Tập trung hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.

Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng; nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng tính liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp; khẩn trương ban hành Đề án và đưa các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn, thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời dành nguồn lực để triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý.

4. Quản lý, điều hành chặt chẽ dự toán ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư công năm 2020

a) Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách, quyết liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử.

Thực hiện rà soát rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013; hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.

Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên theo đúng dự toán được giao; quản lý, sử dụng tài sản công hiệu quả

Các sở, ban ngành tỉnh, các huyện, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.

Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật NSNN.

Đối với các huyện, thành phố nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất.

Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.

Các cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới phát sinh tăng thêm trong năm 2020, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.

Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chi thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao tài sản công thực hiện quản lý, sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức, thực hiện khoán sử dụng xe công theo quy định, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; công khai tài sản công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

c) Quản lý chi đầu tư hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020

Triển khai kịp thời Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thực hiện; khẩn trương phân bổ vốn và thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 ngay từ đầu năm; có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, đấu thầu..., để đẩy nhanh tiến độ thi công dự án; lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực (kỹ thuật và tài chính), kinh nghiệm để triển khai dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình, hàng hóa, dịch vụ.

Đối với các dự án thuộc danh mục thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản: Hoàn thành các thủ tục để thu hồi vốn ứng trước và thanh toán nợ đọng chậm nhất trong tháng 3 năm 2020.

Đối với các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương phê duyệt quyết toán, giải ngân hết số vốn theo nội dung hợp đồng. Đối với các dự án đang thực hiện, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước, không để dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán.

Đối với các dự án khởi công mới yêu cầu triển khai hoàn thành các thủ tục để khởi công và thi công dự án trong 6 tháng đầu năm 2020.

Đối với các dự án sử dụng vốn vay ODA: các Chủ đầu tư kịp thời gửi hồ sơ để Kho bạc Nhà nước thực hiện ghi thu, ghi chi theo tiến độ thực hiện, đảm bảo đúng quy định.

Năm 2020 là năm có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, yêu cầu các Chủ đầu tư tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, đối với những dự án thực hiện không đúng tiến độ, giải ngân chậm, kịp thời có phương án giải quyết cụ thể hoặc đề xuất cấp thẩm quyền điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai tốt, giải ngân nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm, phấn đấu giải ngân 100% vốn ngân sách nhà nước năm 2020 được giao, trong đó: đến hết quý I/2020 giải ngân đạt 20% kế hoạch năm, hết quý II/2020 giải ngân đạt 50% kế hoạch năm, hết quý III/2020 giải ngân đạt 75% kế hoạch năm.

5. Tăng cường quản lý về tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Tập trung kiểm soát chặt chẽ và khắc phục ô nhiễm môi trường; quan tâm xử lý các vấn đề về môi trường ở nông thôn, vùng ven biển, hải đảo. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Tăng cường thanh, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng, ban hành các tiêu chí về môi trường để sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư tại địa phương và danh mục các ngành, lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, hạn chế đầu tư ở tỉnh.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, nhất là công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm về khai thác tài nguyên khoáng sản.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng ngừa thiên tai. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

6. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống của Nhân dân

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

Tập trung khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo sự chuyển biến căn bản về giáo dục và đào tạo; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.

Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn cán bộ quản lý.

Đầu tư, xây dựng trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; duy trì trường đạt chuẩn quốc gia, chống rớt chuẩn. Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, giáo dục miền núi.

Kịp thời khắc phục tình trạng thiếu giáo viên ở một số cơ sở giáo dục và đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học; tạo điều kiện thuận lợi để triển khai chương trình đổi mới sách giáo khoa từ lớp 1 được triển khai từ năm học 2020-2021.

b) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân

Nâng cao chất lượng dân số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, nhất là ở miền núi. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; phấn đấu 90% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ tại tất cả các tuyến.

Tiếp tục triển khai Đề án về Xã hội hóa y tế; kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập. Khuyến khích các cơ sở y tế công lập liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động hành nghề y dược tư nhân.

c) Tạo chuyển biến thực chất trong xây dựng và phát triển văn hóa; nâng cao hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ

Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, phát thanh, truyền hình tuyên truyền các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị của tỉnh, của cả nước, đặc biệt là các hoạt động chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025. Phát triển sâu rộng, chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Tăng cường công tác bảo vệ, trùng tu các di tích lịch sử văn hóa.

Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với trách nhiệm sử dụng kết quả nghiên cứu, phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, các ngành và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Áp dụng cơ chế khoán chi để nâng cao hiệu quả nghiên cứu các đề tài khoa học và công nghệ.

d) Thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã hội

Thực hiện kịp thời, công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, nhất là việc giải quyết hồ sơ còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng; phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm. Tăng cường vận động, hỗ trợ người có công về nhà ở. Phấn đấu đến hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, nhân rộng mô hình giảm nghèo trong toàn tỉnh nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo. Thực hiện trợ giúp xã hội, an sinh xã hội đúng đối tượng, không bao cấp tràn lan; thực hiện trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người khuyết tật, người dân vùng bị thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh,...; phát động mạnh mẽ chương trình hỗ trợ, đồng hành với học sinh nghèo vượt khó, hiếu học,...; đẩy mạnh phát triển nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp.

Triển khai các giải pháp phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật lao động đi đôi với xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật.

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo thực chất, hiệu quả. Triển khai các giải pháp thiết thực về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em; hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở miền núi, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm khoảng cách chênh lệch giữa miền núi và đồng bằng.

Quản lý, sử dụng các nguồn lực đầu tư cho các huyện miền núi đảm bảo thiết thực, hiện quả; phân bổ vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm để từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp, phục vụ thu hút đầu tư; đặc biệt chú trọng việc hỗ trợ phát triển sản xuất, tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các huyện miền núi. Chuẩn bị điều kiện triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã được Quốc Hội thông qua và theo chỉ đạo của Chính phủ.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng

Thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các sai phạm trong thực thi công vụ, trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức.

Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ. Đẩy mạnh xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù.

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của Trung ương. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát để việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ chế tài chính, quản lý cán bộ công chức đi vào chiều sâu. Giao biên chế hành chính; thẩm định hồ sơ đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 cho các cơ quan, đơn vị và địa phương.

Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bổ trợ tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác hỗ trợ pháp lý.

Tập trung thẩm tra, xác minh, giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng kiểm tra việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tập trung rà soát, xử lý việc trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và chủ trì đối thoại theo thẩm quyền.

8. Đảm bảo công tác quốc phòng, an ninh; tăng cường công tác đối ngoại

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2020.

Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và tìm kiếm, cứu nạn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và đẩy mạnh công tác hội nhập kinh tế quốc tế, xem ngoại giao đa phương là phương thức hữu hiệu bảo vệ chủ quyền và thúc đẩy phát triển kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp với bảo vệ chủ quyền biển, đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản.

9. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, nâng cao hiệu quả phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Nâng cao chất lượng các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để Nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020.

Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, tin tưởng, tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, phấn đấu thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Điều 1 Quyết định này và Chương trình công tác năm 2020 của UBND tỉnh, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định này trong năm 2020; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:

a) Chậm nhất ngày 20/01/2020, triển khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này và Chương trình công tác năm 2020 của UBND tỉnh; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, gửi Văn phòng UBND tỉnh trong tháng 01/2020.

b) Tăng cường phối hợp triển khai nhiệm vụ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định này.

c) Tập trung, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến từng ngành và địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.

d) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này; đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đầy đủ các kiến nghị của Mặt trận để Mặt trận thực hiện chức năng giám sát và phản biện theo quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP, các phòng, đơn vị, CBTH;
- Lưu VT, THvan335.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 09/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/01/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Ngọc Căng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản