- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2023/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 229/TTr-STP ngày 02 tháng 3 năm 2023 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 09/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tuân thủ đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong đề nghị xây dựng, thực hiện soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Chủ động, kịp thời, đồng bộ, khách quan, bảo đảm chất lượng và hiệu quả công việc.
3. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành trong đề nghị xây dựng, thực hiện soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Phối hợp trong việc thực hiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Đề nghị xây dựng đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
b) Đề nghị xây dựng đối với quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp trong thực hiện soạn thảo, thẩm định các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp trong thực hiện xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Phối hợp trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát.
1. Gửi văn bản xin ý kiến.
2. Tổ chức họp; hội thảo.
3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM TRONG ĐỀ NGHỊ, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình giao Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết hoặc căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn ở địa phương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ pháp lý ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết (theo mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật);
b) Tài liệu khác (nếu có).
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình quản lý và tình hình thực tiễn ở địa phương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách.
2. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết (Theo mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ);
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách (Theo mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách;
d) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị quyết (Theo mẫu số 07 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Gửi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị quyết
Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết cần xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến để gửi đến các cá nhân, tổ chức:
a) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết trước ít nhất là 10 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để góp ý vào dự thảo nghị quyết. Trường hợp cần thiết thì tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu tác động của chính sách;
b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
c) Nghiên cứu ý kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết và gửi Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý cùng các tài liệu khác trong hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị trong thời hạn ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng tải.
5. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định, bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này được gửi bằng bản giấy;
b) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý; các tài liệu quy định tại điểm c, d, đ khoản 3 Điều này được gửi bằng bản điện tử.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; có trách nhiệm bổ sung hồ sơ; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp.
7. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan thẩm định
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Quy chế này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hồ sơ;
b) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định;
c) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học; tổ chức hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết;
d) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, gửi Báo cáo thẩm định đến cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp thẩm định.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, yêu cầu cơ quan đề nghị hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thông báo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết cho cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết.
4. Tổng hợp hồ sơ theo khoản 2, khoản 3 Điều 117 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan đề nghị xây dựng quyết định.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM TRONG SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, quyết định bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh) và tình hình thực tiễn của địa phương.
2. Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có) đối với quyết định.
3. Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng tải;
b) Gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
c) Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
4. Trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và chậm nhất là 25 ngày, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về dự thảo nghị quyết hoặc quyết định (Theo mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết hoặc quyết định (Theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy; các tài liệu còn lại gửi bằng bản điện tử.
6. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện đăng tải hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng tải.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận dự thảo văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng. Trong quá trình thẩm định, nếu thấy cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo, trao đổi, đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản.
2. Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Gửi Báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định việc đưa ra phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ các trường hợp quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định.
2. Tổ chức soạn thảo dự thảo nghị quyết hoặc quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản, thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.
4. Gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết hoặc quyết định (Theo mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết hoặc quyết định (Theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP);
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định.
2. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị của các cơ quan chuyên môn việc áp dụng xây dựng, ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Thông báo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan đề nghị xây dựng văn bản.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, yêu cầu ngay cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, thông qua dự thảo quyết định.
TRÁCH NHIỆM TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình:
a) Cơ quan thực hiện rà soát văn bản lấy ý kiến của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với văn bản được rà soát là nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh), Sở Tư pháp về kết quả rà soát;
b) Cơ quan thực hiện rà soát hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý;
c) Căn cứ, nội dung, trình tự, xử lý kết quả rà soát văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc có ý kiến khác;
b) Lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát”;
c) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì yêu cầu cơ quan thực hiện rà soát bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu, kế hoạch của cơ quan trung ương
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan khác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình.
2. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể; rà soát văn bản theo địa bàn xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình;
c) Nội dung kế hoạch, kết quả rà soát, công bố kết quả rà soát: Thực hiện theo quy định tại Điều 161, Điều 162, Điều 163 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP).
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện định kỳ hệ thống hóa văn bản (05 năm một lần)
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản;
b) Thực hiện hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình;
c) Tổng hợp và kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, cơ quan khác thực hiện hệ thống hóa:
a) Các cơ quan chuyên môn, cơ quan khác thực hiện hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình theo trình tự hệ thống hóa văn bản;
b) Gửi kết quả hệ thống hóa văn bản đến Sở Tư pháp để tổng hợp theo quy định.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan khác thực hiện rà soát, hệ thống hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp) trước ngày 10/01 hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 68/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 06/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 68/2019/QĐ-UBND
- 4Kế hoạch 1087/KH-UBND năm 2016 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2023 về hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2023 triển khai hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 68/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Quyết định 06/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 68/2019/QĐ-UBND
- 9Kế hoạch 1087/KH-UBND năm 2016 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2023 về hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 11Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2023 triển khai hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 13Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 09/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Hà Lan Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực