- 1Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2016/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 24 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 115/TTr-STNMT ngày 15/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, gồm: thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày 24/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy chế này quy định cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả trong lĩnh vực đất đai, gồm: thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của UBND tỉnh theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định, cung cấp đầy đủ thông tin theo các quy định hiện hành về thành phần, số lượng hồ sơ, các khoản phí và lệ phí (nếu có), các mẫu Đơn, Tờ khai…; yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục theo quy định cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết nhanh nhất trong thời gian quy định; hướng dẫn hoàn thiện và bổ sung hồ sơ trong trường hợp sau khi thẩm định hồ sơ không bảo đảm theo yêu cầu.
1. Quy trình:
a) Tiếp nhận hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ trì) tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (cơ quan chủ trì) tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
b) Xử lý, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả
- Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xem xét hồ sơ, nếu hợp lệ thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả theo quy định, chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai để thẩm định.
+ Gửi hồ sơ đến các cơ quan phối hợp: Chi cục Quản lý đất đai thẩm định, xem xét hồ sơ và báo cáo Lãnh đạo Sở, trường hợp cần thiết thì gửi văn bản, hồ sơ đến các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến.
+ Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo thời gian quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
+ Chi cục Quản lý đất đai tổng hợp ý kiến và soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Sở ký, chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh.
+ Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi ký và ban hành quyết định, Văn phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ và kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông tin đến người sử dụng đất để nhận kết quả; thu phí, lệ phí theo quy định.
- Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ nếu hợp lệ thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả theo quy định, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để thẩm định.
+ Gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định, xem xét hồ sơ và báo cáo Lãnh đạo UBND cấp huyện, trường hợp cần thiết thì gửi văn bản, hồ sơ đến các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến.
+ Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo thời gian quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi ký và ban hành quyết định, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông tin đến người sử dụng đất để nhận kết quả; thu phí, lệ phí theo quy định.
2. Thời gian
a) Thời hạn xử lý:
- Thời gian luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan phối hợp được tính vào thời gian liên thông; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan được xin ý kiến phải có ý kiến trả lời bằng văn bản, quá thời gian trên mà không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
- Thời gian giải quyết sau khi Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ra quyết định là 03 ngày làm việc.
b) Thời hạn trả kết quả: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
a) Trách nhiệm của các Sở, ngành:
- Sở Xây dựng: tham gia ý kiến đối với dự án liên quan đến quy hoạch xây dựng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến Chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án.
- Sở Tài chính: tham gia ý kiến về giá đất, cơ chế tài chính khi sử dụng đất.
- Cục Thuế tỉnh: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến phạm vi hành lang bảo vệ đê, công trình thủy lợi, sử dụng đất trồng lúa, đất rừng.
- Sở Giao thông vận tải: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến hành lang an toàn giao thông.
- Sở Công thương: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến hành lang an toàn lưới điện, công trình điện, khu thương mại, chợ; Cụm công nghiệp và các dự án công trình công nghiệp chuyên ngành ngoài Khu công nghiệp tập trung.
- Sở Nội vụ: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến tôn giáo.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến di tích lịch sử - văn hóa.
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh: tham gia ý kiến đối với các dự án trong các Khu công nghiệp.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến sử dụng đất tại các điểm cao, khu vực phòng thủ.
Các Sở, ngành tại điểm a Khoản 3 Điều này có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.
b) Các Sở, ngành không thuộc điểm a Khoản 3 Điều này tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý của mình khi có đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện: tham gia ý kiến đối với trách nhiệm quản lý nhà nước tại địa phương liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Trách nhiệm các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã: tham gia ý kiến theo phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình khi có đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Quy trình
a) Tiếp nhận hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
b) Xử lý, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả:
- Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh:
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ nếu hợp lệ thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả; giải quyết theo quy định.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi văn bản, hồ sơ đến các cơ quan phối hợp để giải quyết theo thẩm quyền; chuyển thông tin đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian quy định.
+ Văn phòng đăng ký đất đai tổng hợp ý kiến, hoàn thiện hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai để thẩm định, trình Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường; trình UBND tỉnh quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
+ Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, trình UBND tỉnh quyết định; chuyển hồ sơ và kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Văn phòng đăng ký đất đai thông tin đến người sử dụng đất để nhận kết quả.
- Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ nếu hợp lệ thì tiếp nhận, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả; giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để giải quyết theo quy định.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi văn bản đến các cơ quan phối hợp để giải quyết theo thẩm quyền; chuyển thông tin đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian quy định.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổng hợp ý kiến, hoàn thiện hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình UBND cấp huyện quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; chuyển đến Chi cục Quản lý đất đai để thẩm định, trình Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Quản lý đất đai chuyển hồ sơ và kết quả đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông tin đến người sử dụng đất để nhận kết quả. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì chuyển kết quả đã giải quyết đến UBND cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ để trả kết quả.
2. Thời gian
Thời gian để giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan giải quyết và cơ quan phối hợp được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế phồi hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
a) Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã, Phòng kinh tế và Hạ tầng các huyện: cung cấp thông tin về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh: cung cấp thông tin về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: cung cấp thông tin về tài sản trên đất là các công trình, sản phẩm nông nghiệp theo quy định.
d) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện: xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Văn phòng UBND tỉnh: kiểm tra hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định.
e) UBND cấp huyện: chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc cung cấp thông tin về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng.
g) UBND cấp xã: kiểm tra, xác nhận những thông tin liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
h) Các Sở, ngành và cơ quan khác: phối hợp thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đề nghị.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai sẽ được xem xét khen thưởng; trường hợp vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, biển - hải đảo, khí tượng thủy văn, môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 09/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 33/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 2959/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2018 quy định về cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự, thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 16/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai, người có công với Cách mạng tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, biển - hải đảo, khí tượng thủy văn, môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Quyết định 09/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 33/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 13Quyết định 2959/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2018 quy định về cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự, thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 17Quyết định 16/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai, người có công với Cách mạng tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 09/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 09/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hữu Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực