ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2015/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 14 tháng 4 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17-11-2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 63/TTr-STNMT ngày 23-3-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:09/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm; công tác phối hợp của các cấp, các ngành về quản lý nhà nước trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý hoạt động khoáng sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo các quy định Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt và công bố quy hoạch.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh việc đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp, gia hạn thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ; quyết định đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải quyết các thủ tục về đất đai, môi trường, sử dụng nguồn nước của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và các loại khoáng sản khác thuộc diện phân tán, nhỏ lẻ đã được công bố, khoanh định; tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn; Lập báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở Trung ương.
10. Chủ trì, thẩm định tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trình UBND tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho các doanh nghiệp; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục thuế tỉnh và các Doanh nghiệp.
11. Đối với trường hợp cấp giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hay không có liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và lập hồ sơ thủ tục về đất đất đai, môi trường, sử dụng nước ngầm theo quy định.
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các Sở, ngành liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt và công bố quy hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B,C (theo quy định tại Thông tư số 33/2012-TT-BCT về việc “Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn”) và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng); giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt; Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ; kiểm tra việc thực hiện quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản và Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các Sở, ngành liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt và công bố quy hoạch. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan trong việc cho ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc nhóm B,C hoặc tham gia ý kiến đối với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và vật liệu cho sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh và thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ;
c) Chủ trì, phối với các Sở, Ngành xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tham gia ý kiến vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản khác của tỉnh;
d) Tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Lao động và luật Bảo hiểm xã hội đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
b) Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án đầu tư khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá tính thuế tài nguyên khoáng sản; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí kinh phí quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; kinh phí phục vụ việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định tiền thuê đất hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
b) Chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường công tác bảo vệ rừng, lâm sản trong các khu vực hoạt động khoáng sản;
c) Phối hợp cùng các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động khoáng sản.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, phí, quyết toán thuế, phí;
b) Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
8. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do an ninh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ động nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do Quốc phòng;
b) Tham gia ý kiến đối với các dự án cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản tại những khu vực có thể ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng.
10. Các sở, ngành khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải; Sở Khoa học và Công nghệ… theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
c) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khu vực khoáng sản chưa được phép khai thác hoặc chưa được khoanh chỉ định bảo vệ gìn giữ; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
e) Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn;
f) Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
12. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa được phép khai thác hoặc chưa được khoanh chỉ định bảo vệ gìn giữ tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
b) Tham gia giải quyết thủ tục cho thuê đất để hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật;
c) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn;
d) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
đ) Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức huy động ngay lực lượng ngăn chặn kịp thời. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
f) Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
CÔNG TÁC PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 5. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có mỏ tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Khi phối hợp thẩm định thì cơ quan phối hợp cử lãnh đạo và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia họp thẩm định hoặc trả lời bằng văn bản đúng thời hạn trong trường hợp cơ quan chủ trì xin ý kiến bằng văn bản.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích đề nghị được hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
Điều 6. Thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về hoạt động khoáng sản. Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản và Pháp luật về Thanh tra; khuyến khích việc thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành khi tiến hành thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản. Các Sở, Ngành có chức năng quản lý hoạt động khoáng sản hàng năm có trách nhiệm xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra, gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình thanh tra, kiểm tra hàng năm trên địa bàn tỉnh.
2. Theo chức năng, trách nhiệm được giao, các sở, ngành có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 7. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
Sở Công thương, Sở Xây dựng phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, để xây dựng kế hoạch lập quy hoạch, bố trí kinh phí và hoàn thiện các thủ tục đầu tư nhiệm vụ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
Các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ phối hợp lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản. Quá trình triển khai lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về chất lượng của các ý kiến góp ý và đảm bảo về thời hạn góp ý.
Điều 8. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp tài liệu hiện có về các loại khoáng sản chưa khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để có phương án bảo vệ.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan, kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với sở, ngành liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết đối với đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Các sở, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản.
Điều 9. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản gửi về sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo (Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
Việc thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ đối với các mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh được thực hiện trong trường hợp đề án thăm dò khoáng sản có diện tích từ 15 ha trở lên hoặc trữ lượng dự kiến thăm dò từ 20 triệu m3 trở lên đối với loại khoáng sản là vật liệu xây dựng; các loại khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và giao thẩm quyền cấp phép cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các trường hợp còn lại giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép.
Điều 11. Thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Việc thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP của Chính phủ đối với các mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh được thực hiện trong trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo Điều 10 bản quy định này.
Các trường hợp còn lại giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Để nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến và tránh gây lãng phí tài nguyên khoáng sản đá vôi, đá khác, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh quy định về diện tích cấp giấy phép khai thác (không áp dụng với diện tích thăm dò khoáng sản) cho mỗi trường hợp đề nghị cấp phép không thông qua đấu giá như sau:
1. Đối với mỏ đất san lấp, đất sét làm gạch ngói, đá vôi, đá khác làm vật liệu xây dựng thông thường: Nhỏ hơn hoặc bằng 15 ha/01 giấy phép.
2. Đối với cát sỏi lòng sông: Nhỏ hơn hoặc bằng 30ha/01giấy phép. Thời hạn cấp Giấy phép không quá 10 năm.
Điều 13. Giám sát đối với các mỏ khoáng sản không bắt buộc thực hiện lập thủ tục đóng của mỏ.
Trường hợp mỏ khoáng sản đã hết thời hạn khai thác nhưng vẫn còn trữ lượng, Chủ đầu tư tiếp tục lập thủ tục xin cấp phép mới thì không bắt buộc phải lập thủ tục đóng cửa mỏ. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương giám sát chặt chẽ hoạt động tại khu vực mỏ đã hết hạn giấy phép, nghiêm cấm tình trạng khai thác trái phép. Chủ đầu tư chỉ được phép thực hiện các biện pháp duy tu, bảo dưỡng hạ tầng cơ sở mỏ khi được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương. Hoạt động khai thác chỉ được thực hiện sau khi đã được cấp giấy phép mới và hoàn thành các nghĩa vụ liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò
Thông báo kế hoạch thăm dò tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò
a) Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò được cấp và đề án thăm dò đã được thẩm định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động thăm dò theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản
a) Hoàn thành thủ tục thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất; thủ tục về tài nguyên nước theo quy định;
b) Hoàn thành thủ tục xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ;
c) Ký quỹ phục hồi môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hoà Bình;
d) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với sở Tài nguyên và Môi trường và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ trước khi thực hiện;
đ) Lập thiết kế kỹ thuật thi công và thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công thương, Sở Xây dựng;
e) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về sở Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp khai thác nước, khai thác tận thu khoáng sản không phải bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt; tuân thủ giấy phép xây dựng được cấp;
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các phương pháp, quy trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an toàn vật liệu nổ; phải có các biện pháp phòng, chống các sự cố, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ;
d) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường; nộp tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi về sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
f) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
g) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
h) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác;
i) Hàng năm thực hiện việc đo hiện trạng mỏ, công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê của năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
k) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Kết thúc khai thác
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hay không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo hồ sơ liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp.
4. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình triển khai và kết thúc hoạt động khoáng sản.
Việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản được đưa vào tiêu chí đánh giá thành tích thi đua, khen thưởng hàng năm của ngành Tài nguyên và Môi trường và các cấp, các ngành liên quan.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về công tác quản lý trong hoạt động khoáng sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc các đơn vị phải kịp thời phản ánh về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật khoáng sản 2010
- 5Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 6Bộ Luật lao động 2012
- 7Thông tư 33/2012/TT-BCT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 8Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Quyết định 16/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định về bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 09/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2015
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực