- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 4Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 28 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 ngày 6 tháng 2014;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 07:2010/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 188/TTr-SXD ngày 22 tháng 01 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 114/BC-STP ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 chương, 16 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy định này quy định một số nội dung về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung không có trong quy định này áp dụng theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia, và các nghĩa trang hiện hữu không có sự đầu tư, thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Quy định này được áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã), và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 3. Nguyên tắc chung về quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo (gọi chung là cơ sở tôn giáo) phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của UBND cấp huyện trước khi thực hiện.
3. Sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo quy hoạch, đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Việc quản lý nghĩa trang phải tuân thủ theo các quy định hiện hành và quy chế này, phải phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh, tiết kiệm đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều 4. Chính sách xã hội áp dụng đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư, người sống ở địa phương không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương đó (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm tổ chức táng với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách của địa phương theo quy định hiện hành.
2. Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng được táng tại Việt Nam sau khi chết được xem xét, cho phép táng tại các nghĩa trang ở Việt Nam.
3. Đối với trường hợp thiên tai hoặc dịch bệnh, chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức mai táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Điều 5 . Phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, và phân công trách nhiệm các cơ quan đơn vị, cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý, sử dụng nghĩa trang; tổ chức giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến xây dựng nghĩa trang; tổng hợp, báo cáo tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, bảo vệ môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao;
c) Sở Tài chính thực hiện quản lý về giá dịch vụ nghĩa trang, cụ thể:
- Đối với nghĩa trang được đầu tư bằng vốn ngân sách: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa trang trên địa bàn; hướng dẫn các địa phương quản lý giá dịch vụ nghĩa trang.
- Đối với nghĩa trang xã hội hóa: chủ trì, phối hợp cùng các sở ngành, các cơ quan liên quan thẩm định phương án khai thác kinh doanh của nhà đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận làm cơ sở cho nhà đầu tư xác định giá dịch vụ nghĩa trang;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, cấp đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đăng ký ngành nghề liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và kinh doanh nghĩa trang theo quy định của pháp luật;
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các nội dung liên quan xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
e) Sở Y tế thực hiện quản lý nhà nước các vấn đề liên quan vệ sinh, phòng dịch trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
g) Các Sở, ban ngành khác chủ động tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. UBND cấp huyện trực tiếp quản lý các nghĩa trang trong địa giới hành chính do mình quản lý, cụ thể:
a) Ban hành quyết định giao đơn vị quản lý nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý;
b) Phê duyệt, thẩm định các vấn đề liên quan đến quy hoạch, xây dựng, đóng cửa, di chuyển, giá dịch vụ nghĩa trang ở các nghĩa trang trên địa bàn;
c) Kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong quá trình đầu tư xây dựng và quản lý khai thác nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý;
e) Tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề có liên quan theo chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước.
3. UBND cấp xã quản lý nghĩa trang của xã, cụm xã; nghĩa trang của thôn, làng hiện có trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề có liên quan theo chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội hóa.
Điều 6. Trách nhiệm đơn vị, cá nhân quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 35/2008/ NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý nghĩa trang theo quy chế được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Bảo đảm vệ sinh, môi trường; thường xuyên vệ sinh trong khuôn viên nghĩa trang; làm vệ sinh sau mỗi lần tổ chức táng và thực hiện các quy định hiện hành của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường liên quan đến vệ sinh, môi trường.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng nghĩa trang cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Đơn vị, cá nhân quản lý nghĩa trang có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt và đúng mục đích.
2. Việc sử dụng đất nghĩa trang phải theo quy chuẩn hiện hành, cụ thể:
a) Diện tích tối đa cho mỗi mộ hung táng và chôn cất 1 lần không quá 5m2 và cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3m2;
b) Phần đất nơi huyệt mộ sau khi hung táng phải để tối thiểu 12 tháng mới được tái sử dụng vào mục đích mai táng;
c) Việc sử dụng đất mai táng trong nghĩa trang thực hiện lần lượt theo khu, hàng đã định trước; không được giao đất mai táng cho các đối tượng để dành; trừ những trường hợp sau:
- Người từ 70 tuổi trở lên.
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo không thể chữa trị.
- Người từ 60 tuổi trở lên có vợ hoặc chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt trước 01 (một) vị trí an táng cùng nghĩa trang.
3. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước hỗ trợ về tiền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất, thì nghiêm cấm nhà đầu tư không được thu tiền đất trong nghĩa trang dưới bất kỳ hình thức nào.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA
Điều 8. Điều kiện lựa chọn nhà đầu tư
1. Có đủ tư cách pháp lý theo quy định, có quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác.
2. Có năng lực tài chính, trang thiết bị cần thiết, nhân lực, khả năng quản lý, phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện dịch vụ; có cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ theo các quy định chung của Nhà nước và của chính quyền địa phương trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải là nhà đầu tư có đề xuất phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải sử dụng đất đúng mục đích và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; cảnh quan.
4. Thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về hoạt động đầu tư.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền:
a) Hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ nghĩa trang theo các quy định;
b) Được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật khi thực hiện đầu tư xây dựng nghĩa trang;
c) Được hưởng quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ của người được giao đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư và cam kết đầu tư đã đăng ký;
b) Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng nghĩa trang theo đúng các quy định hiện hành và các quy định của chính quyền địa phương về quản lý và sử dụng nghĩa trang;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng;
d) Xây dựng phương án khai thác kinh doanh nghĩa trang gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở xác định giá dịch vụ nghĩa trang; tổ chức niêm yết công khai các bảng giá dịch vụ nghĩa trang, đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ theo đăng ký;
đ) Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, gửi lấy ý kiến thẩm định của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang trước khi phê duyệt quy chế; tổ chức lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định hiện hành;
e) Trực tiếp tổ chức quản lý, hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư theo phương án kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các quy định của pháp luật, và có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nghĩa trang;
g) Trong phương án khai thác kinh doanh của mình phải dành một phần quỹ đất để địa phương giải quyết việc phục vụ đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ đã thoả thuận, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo hợp đồng; bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Được quyền lựa chọn các loại dịch vụ nghĩa trang theo quy định:
- Lựa chọn hình thức xây mộ, chăm sóc mộ.
- Lựa chọn các dịch vụ tổ chức tang lễ;
b) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin các loại dịch vụ nghĩa trang, đảm bảo về chất lượng dịch vụ đã thoả thuận;
c) Được bồi thường thiệt hại do bên cung cấp dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
a) Tuân thủ đầy đủ các nội quy của nghĩa trang;
b) Thanh toán tiền dịch vụ đầy đủ, đúng thời hạn theo thoả thuận;
c) Thông báo kịp thời cho bên cung cấp dịch vụ khi thấy các hiện tượng bất thường có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi khách hàng gây ra.
Điều 11. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Nguyên tắc tính giá dịch vụ nghĩa trang:
a) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ, có xét đến hỗ trợ cho người nghèo;
b) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang được xác định phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của từng nghĩa trang.
2. Nội dung giá dịch vụ nghĩa trang bao gồm các loại sau:
a) Chi phí khấu hao đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
b) Chi phí tổ chức quản lý, điều hành hoạt động;
c) Chi phí xây dựng phần mộ;
d) Chi phí các dịch vụ tổ chức tang lễ (khâm liệm, kèn nhị, xe tang, …);
đ) Chi phí các dịch vụ khác (chăm sóc, bảo vệ mộ, duy tu, sửa chữa, thăm viếng thân nhân người chết, …).
3. Chi phí quản lý nghĩa trang được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang; giá các dịch vụ nghĩa trang phải được niêm yết công khai, minh bạch và tuyên truyền rộng rãi để nhân dân biết.
4. Thẩm quyền quyết định giá dịch vụ nghĩa trang: đơn vị cung cấp dịch vụ nghĩa trang tự quyết định giá các loại dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp, đảm bảo phù hợp với phương án khai thác kinh doanh đã được đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 12. Quản lý giá dịch vụ nghĩa trang
1. Mọi hoạt động giao dịch sử dụng các dịch vụ nghĩa trang giữa nhà đầu tư và người dân đều phải lập hợp đồng kinh tế theo quy định.
2. Người dân có quyền tự tổ chức thực hiện việc xây dựng phần mộ của mình theo phương án khai thác kinh doanh của nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, trường hợp này nhà đầu tư chỉ được thu các khoản phí khấu hao cơ sở hạ tầng và chi phí sản xuất theo quy định. Nếu người sử dụng dịch vụ nghĩa trang có nhu cầu xây dựng mộ với các vật liệu cao cấp hơn hoặc gia đình tự cung cấp vật liệu thì hai bên phải làm rõ trong hợp đồng và tính toán lại trên cơ sở đơn giá nhà nước quy định.
3. Đối với giá chi phí các loại dịch vụ tổ chức tang lễ và dịch vụ khác, người sử dụng dịch vụ nghĩa trang được quyền tự quyết định sử dụng hoặc không sử dụng; nhà đầu tư không được quyền áp đặt người dân phải sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào.
1. Mua bán, chuyển nhượng đất trong nghĩa trang dưới mọi hình thức.
2. Táng người chết ngoài nghĩa trang đã được Ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, ranh giới.
3. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
4. Thu phí, lệ phí, thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc gây khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang, di chuyển các mộ phần riêng lẻ.
Điều 14. Thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang phải tuân thủ quy định này và chịu sự quản lý, chỉ đạo, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, và sự giám sát của nhân dân.
2. Thanh tra các ngành Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế các cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các quy định pháp luật về Thanh tra.
3. Mọi vi phạm các hành vi bị cấm theo Điều 13 của Quy định này, và các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý nghĩa trang; có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi vi phạm sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng Nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và sử dụng nghĩa trang tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 12/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 5Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng do Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng Nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và sử dụng nghĩa trang tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 09/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Võ Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2015
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực