Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc hướng dẫn thi hành các Điều 11, 14, 16, 22, 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 215/TTr-SNV ngày 06 tháng 6 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc tỉnh Sơn La.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Vụ CQĐP - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - lưu trữ;
- Lưu: VT, NC, D90b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với bản, tiểu khu, tổ dân phố và Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng bản, Tổ Phó tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Bản, tổ dân phố

1. Thôn, bản, làng... (gọi chung là bản), bản được tổ chức ở dưới xã; dưới xã là bản.

2. Tiểu khu, tổ dân phố, khu phố, khối phố... (gọi chung là tổ dân phố), tổ dân phố được tổ chức ở dưới phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là Tổ dân phố.

3. Bản, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (Xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã), nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bản, tổ dân phố

1. Bản, Tổ dân phố chịu sự quản lý Nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của bản, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp xã.

2. Không chia tách các bản, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập bản mới, tổ dân phố mới.

3. Các bản, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập bản mới, tổ dân phố mới thì điều kiện thành lập bản mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 6 Quy định này.

4. Khuyến khích việc sáp nhập bản, tổ dân phố để thành lập bản mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của bản, tổ dân phố.

5. Trường hợp không thành lập bản mới, tổ dân phố mới theo quy định thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của bản, tổ dân phố, cụm dân cư.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 4. Tổ chức của bản, tổ dân phố

1. Mỗi bản có Trưởng bản, 01 Phó Trưởng bản và các tổ chức tự quản khác của bản. Trường hợp bản có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng bản.

2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ Phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ Phó tổ dân phố.

3. Ngoài ra ở bản, tổ dân phố còn có tổ chức Chi bộ Đảng, chi hội cấp cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức tự quản khác. Chức danh, số lượng và chế độ chính sách thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 5. Nội dung hoạt động và tổ chức hội nghị của bản, tổ dân phố

Nội dung hoạt động và tổ chức hội nghị của bản, tổ dân phố được thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Điều 6. Điều kiện thành lập bản mới, tổ dân phố mới

Việc thành lập bản mới, tổ dân phố mới phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

1. Quy mô số hộ gia đình

a) Đối với bản mới: Mỗi bản phải có từ 100 hộ dân trở lên.

b) Đối với tổ dân phố mới: Mỗi tổ dân phố phải có từ 150 hộ dân trở lên.

Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các bản hiện có của xã thành tổ dân phố của phường, thị trấn.

2. Bản và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Riêng đối với bản phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã nơi thành lập bản.

3. Trường hợp đặc biệt đối với các bản, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, điều chỉnh địa giới hành chính, di giãn dân cư... được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng biên giới, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn; có các điều kiện thành lập bản, tổ dân phố mới thấp hơn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này (không thể ghép cụm dân cư với bản, tổ dân phố hiện có) cần phải thành lập bản, tổ dân phố mới thì Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có văn bản thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh trước khi có văn bản cho chủ trương chia tách, thành lập bản, tổ dân phố mới.

Điều 7. Quy trình và hồ sơ thành lập bản, tổ dân phố mới (bao gồm cả chia tách, sáp nhập bản, tổ dân phố)

1. Theo đề nghị ban quản lý bản, tổ dân phố, UBND xã xây dựng tờ trình trình UBND huyện, thành phố.

2. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, thành phố có văn bản trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xin chủ trương thành lập bản, tổ dân phố mới.

3. Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến về chủ trương cho phép thành lập bản, tổ dân phố mới. UBND huyện, thành phố chỉ đạo UBND xã xây dựng Đề án thành lập bản, tổ dân phố mới.

Nội dung của đề án gồm:

- Khái quát hiện trạng của bản, tổ dân phố sau khi chia tách, thành lập mới (số hộ, số khẩu, dân tộc, vị trí địa lý, diện tích).

- Sự cần thiết phải chia tách, thành lập bản mới, tổ dân phố mới.

- Tên bản, tổ dân phố; số hộ, số khẩu, dân tộc sau khi chia tách, thành lập bản, tổ dân phố mới.

- Diện tích tự nhiên của bản, tổ dân phố mới sau khi chia tách, thành lập mới (Đối với bản phải chi tiết về số liệu diện tích đất ở và đất sản xuất), đơn vị tính hecta.

- Sơ đồ mô tả vị trí (hoặc sơ đồ mô tả ranh giới chia tách, thành lập mới giữa các bản, tổ dân phố; sơ đồ thể hiện vị trí địa lý của bản, tổ dân phố là bản vẽ trên khổ giấy A3, yêu cầu thể hiện các yếu tố: Mô tả diện tích, ranh giới, vị trí địa lý của bản, tổ dân phố; nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của thôn, tổ dân phố; các tuyến đường giao thông; các cụm dân cư và khoảng cách giữa các cụm dân cư do công chức Địa chính - Xây dựng cấp xã trích lục trên cơ sở từ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận).

- Việc chia tách, thành lập bản, tổ dân phố mới phải có ranh giới phân chia rõ ràng đất ở, đất sản xuất, đất rừng (nếu có), các công trình phúc lợi công cộng, phương án bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ của mỗi bản, tổ dân phố.

- Các điều kiện khác: Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của bản, tổ dân phố mới sau khi thành lập mới.

- Đề xuất, kiến nghị.

4. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến thành lập bản, tổ dân phố mới về Đề án; tổng hợp và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

5. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cùng cấp thông qua.

6. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cùng cấp thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện. Hồ sơ trình UBND huyện (được lập thành 02 bộ) gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.

- Đề án thành lập bản, tổ dân phố mới.

- Biên bản lấy ý kiến cử tri.

- Tờ trình của UBND xã trình HĐND cùng cấp.

- Nghị quyết của HĐND cấp xã.

7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ thành lập bản, tổ dân phố mới của UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định.

8. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm có:

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh.

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.

- Đề án thành lập bản, tổ dân phố mới.

- Biên bản lấy ý kiến cử tri.

- Tờ trình của UBND xã trình HĐND cùng cấp.

- Nghị quyết của HĐND cấp xã.

9. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và trình UBND tỉnh.

10. Căn cứ kết quả thẩm định và Tờ trình của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất thông qua. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập bản, tổ dân phố mới.

Điều 8. Quy trình và hồ sơ đổi tên bản, tổ dân phố

1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 2 Quy chế này, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện trình UBND tỉnh xin chủ trương đổi tên bản, tổ dân phố. Tờ trình xin chủ trương cần nêu rõ đặc điểm, vị trí, thực trạng của bản, tổ dân phố, sự cần thiết phải đổi tên bản, tổ dân phố và dự kiến tên bản, tổ dân phố.

2. Sau khi có ý kiến nhất trí chủ trương của UBND tỉnh, UBND cấp huyện giao UBND cấp xã tiến hành lập Đề án xin đổi tên bản, tổ dân phố.

Nội dung chủ yếu của Đề án xin đổi tên bản, tổ dân phố gồm có:

a) Sự cần thiết đổi tên bản, tổ dân phố.

b) Tên gọi mới của bản, tổ dân phố.

c) Vị trí địa lý, ranh giới của bản, tổ dân phố.

d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của bản, tổ dân phố.

đ) Diện tích tự nhiên của bản, tổ dân phố, đơn vị tính là hecta.

e) Đề xuất, kiến nghị.

3. UBND cấp xã tiến hành lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực về việc đặt tên bản, tổ dân phố và lập thành biên bản lấy ý kiến cử tri.

Nếu có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý tên gọi, UBND cấp xã hoàn thiện Đề án cùng biên bản lấy ý kiến họp dân trình HĐND cùng cấp thông qua.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND cấp xã hoàn thiện Hồ sơ và lập Tờ trình trình UBND cấp huyện.

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện làm Tờ trình kèm theo Hồ sơ của UBND cấp xã xin đổi tên bản, tổ dân phố trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

6. Sau khi nhận được các giấy tờ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ tiến hành thẩm định phương án đổi tên bản, tổ dân phố. Nếu chưa đủ các giấy tờ hợp lệ, Sở Nội vụ có văn bản đề nghị UBND cấp huyện bổ sung, nếu đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định phương án và lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh.

Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm có:

a) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.

b) Tờ trình của UBND cấp huyện kèm theo hồ sơ xin đổi tên bản, tổ dân phố của UBND cấp xã.

7. Sau khi có hồ sơ trình của UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định đổi tên bản, tổ dân phố.

Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có

1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp xã trình UBND cấp huyện xin chủ trương ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có.

2. Khi được UBND cấp huyện có văn bản đồng ý về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có, nội dung của Đề án gồm:

- Khái quát hiện trạng của cụm dân cư (số hộ, số khẩu, dân tộc, vị trí địa lý, diện tích).

- Sự cần thiết phải ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có.

- Vị trí địa lý, ranh giới của bản, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).

- Dân số (số hộ gia đình, số khẩu, dân tộc) của bản, tổ dân phố sau khi ghép.

- Diện tích tự nhiên của bản, tổ dân phố sau khi ghép cụm dân cư hình thành mới (Đối với bản phải chi tiết về số liệu diện tích đất ở và đất sản xuất), đơn vị tính hecta.

- Đề xuất, kiến nghị.

3. UBND xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện cho hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư hình thành mới và cụm dân cư trong bản, tổ dân phố hiện có về Đề án ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.

- Nếu được trên 50% số cử tri hoặc đại diện cử tri đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND cùng cấp thông qua. Trong thời hạn 10 làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cùng cấp thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.

- Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu lần thứ 2 vẫn không được trên 50% số cử tri tán thành thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến lần thứ 02, UBND cấp xã tiến hành lập biên bản và báo cáo UBND cấp huyện, thành phố xem xét quyết định.

4. Hồ sơ trình UBND cấp huyện, thành phố gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã.

- Hồ sơ ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố của UBND cấp xã.

- Biên bản lấy ý kiến của cử tri về Đề án.

5. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch UBND huyện, thành phố ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả việc ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có lên Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Chương III

TRƯỞNG BẢN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG BẢN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng bản, Tổ phó tổ dân phố

Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng bản, Tổ phó tổ dân phố được quy định và thực hiện theo Điều 10, 11, 12, của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Điều 11. Chế độ, chính sách đối với Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng bản, Tổ phó Tổ dân phố

1. Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng bản, Tổ phó Tổ dân phố được hưởng phụ cấp, mức hỗ trợ hằng tháng do HĐND tỉnh quy định.

2. Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng bản, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm

1. Thẩm định việc thành lập bản, tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập); đổi tên bản, tổ dân phố trình UBND tỉnh quyết định.

2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của Quy chế này; hàng năm (tháng 12) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.

Điều 14. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm

1. Quyết định ghép cụm dân cư vào bản, tổ dân phố hiện có theo đúng trình tự quy định.

2. Đề nghị UBND tỉnh thành lập mới, sáp nhập, đổi tên bản, tổ dân phố mới trên địa bàn phụ trách.

3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của bản, tổ dân phố về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 15. UBND cấp xã có trách nhiệm

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn phụ trách.

2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư hình thành mới vào bản, tổ dân phố hiện có trên địa bàn; chú trọng việc xác định những bản, tổ dân phố có điều kiện thuận lợi để đề nghị sáp nhập, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân đồng ý về việc sáp nhập bản, tổ dân phố.

3. Chỉ định Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

4. Ban hành Quyết định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng bản, Tổ phó tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng bản, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn.

Điều 16. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 09/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/06/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Cầm Ngọc Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản