Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 16 tháng 04 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 26/TTr-SNN ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ BẢO VỆ, BẢO TỒN, TÁI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của Ủy ban nhản dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định trách nhiệm và nội dung, quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị) trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm phối hợp hoạt động:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh đối với những vi phạm về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trong phạm vi quản lý của mình.
b) Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ động phối hợp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị, phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp thực hiện.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:
a) Phối hợp hoạt động phải tuân thủ các quy định của pháp luật; phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Phối hợp hoạt động được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trong từng thời gian, trên từng địa bàn và từng lĩnh vực cụ thể.
c) Phối hợp hoạt động trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật, gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ nghề cá; tái tạo, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; quản lý, sử dụng nguồn nước và các tài nguyên khác;
b) Chủ trì tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra về bảo vệ nguồn lợi thủy sản; có biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản và trong việc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội cho nông, ngư dân hoạt động thủy sản nằm trong khu vực bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan
1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các tuyến sông, trong khu vực biên giới, vùng nước cảng của tỉnh và vùng biển huyện Kim Sơn.
3. Sở Lao động - Thưong binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội cho nông, ngư dân hoạt động thủy sản nằm trong khu vực bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý sử dụng đất, nguồn nước và các tài nguyên khác liên quan đến quản lý bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất, xây dựng chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng nói riêng và bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản nói chung.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến kịp thời các quy định của pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
7. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép với chương trình học tập ngoại khóa của nhà trường để tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
9. Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước khác có liên quan
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị khác trong công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Chủ động triển khai, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản lý; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước theo thẩm quyền về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản được pháp luật quy định; phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc: Đề xuất, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội cho nông, ngư dân hoạt động thủy sản nằm trong khu vực bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản ở địa phương; trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản bản địa, quý hiếm có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng nói riêng và bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển các loài thủy sản nói chung.
5. Thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Nội dung phối hợp hoạt động
1. Phối hợp phân định phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Phối hợp xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản theo ngành, lĩnh vực và địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác trong quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Phối hợp chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4. Phối hợp phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, gồm:
a) Thông tin về khu vực, thời gian, các tiêu chí kỹ thuật cần được triển khai thực hiện trong công tác bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật của các đối tượng vi phạm về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;
d) Thông tin về quy trình thanh tra, kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các sở, ban, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Thông tin về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ thuật phòng, chống, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Phối hợp trong đề xuất, xây dựng, tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
7. Phối hợp phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp.
8. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ở địa phương.
9. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 8. Quan hệ phối hợp hoạt động
1. Quan hệ phối hợp hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, gồm:
a) Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành của tỉnh;
b) Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành với các địa phương trong tỉnh;
c) Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành với các lực lượng chức năng trong tỉnh;
d) Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các địa phương với các địa phương theo tuyến, theo địa bàn.
2. Quan hệ phối hợp hoạt động phải bảo đảm nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động của các cơ quan, đơn vị, quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
- 1Quyết định 38/2012/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thú y thủy sản của Chi cục Thủy sản tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định về quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bắc Giang từ 2014-2020
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật đa dạng sinh học 2008
- 6Quyết định 38/2012/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thú y thủy sản của Chi cục Thủy sản tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy định về quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bắc Giang từ 2014-2020
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 09/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Quốc Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra