Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO CỦA TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 08/3/1993;
Căn cứ Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24/8/2000;
Căn cứ Nghị định số 50-CP, ngày 10/5/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ Phòng, chống lụt bão của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 221/TTr-STC-SNNPTNT ngày 14/9/2010 về việc ban hành Quy chế thành lập và hoạt động Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập và hoạt động Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Trưởng ban Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 801/QĐ-UBT ngày 07/10/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời việc lập Quỹ Phòng chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ Phòng, chống lụt, bão là một tổ chức tài chính độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố trực tiếp quản lý, điều hành và là chủ tài khoản của quỹ.
Điều 2. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp đó quản lý để sử dụng tại địa phương và được sử dụng để trợ giúp các địa phương khác khi có lụt, bão xảy ra.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, quỹ được mở tài khoản riêng tại KBNN do Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, huyện, thành phố được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố uỷ quyền quản lý.
Tồn quỹ cuối năm được luân chuyển sang năm sau.
Điều 3. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố do các tổ chức và cá nhân cư trú tại địa phương đóng góp hàng năm theo quy định của pháp luật.
Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố tiếp nhận mọi khoản tự nguyện ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Quỹ Phòng, chống lụt, bão không bao gồm quỹ ngày công lao động công ích.
Điều 4. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố chỉ được sử dụng để hỗ trợ việc tu bổ đê điều, phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Việc sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 5. Việc lập, huy động, sử dụng và quản lý Quỹ Phòng, chống lụt, bão của tỉnh, huyện, thành phố được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 6. Các đối tượng sau đây có trách nhiệm đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão:
1. Công dân Việt Nam: Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi; nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi.
2. Mọi tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đóng tại địa phương.
Điều 7. Các đối tượng sau đây được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão:
1. Được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
b) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ.
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí:
+ Hạ sỹ quan - binh sỹ đang công tác trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân.
+ Lực lượng dự bị hạng một, dự bị động viên sẵn sàng huy động làm nhiệm vụ động viên.
+ Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt (trừ lực lượng tự vệ cơ quan) và lực lượng Công an xã.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề.
đ) Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
e) Các thành viên hộ gia đình nghèo đang hưởng trợ cấp của Quỹ xoá đói giảm nghèo; hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa thuộc diện miễn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g) Các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp.
2. Được tạm hoãn đóng góp:
a) Các hộ gia đình ở vùng bị thiên tai, mất mùa.
b) Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ở vùng bị thiên tai, mất mùa.
Điều 8.Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn và thời hạn được miễn, tạm hoãn.
1. Thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
2. Thời hạn được miễn, tạm hoãn:
Việc xét miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào quỹ, nay được xét tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 9. Mức tiền đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương hàng năm được quy định như sau:
1. Người trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, mức thu:
- Thành viên hộ nông nghiệp: Thu 01 kg lúa/người/năm (một kilôgam).
- Đối tượng khác: Thu 02kg lúa/người/năm (hai kilôgam).
- Giá lúa tính theo giá tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định hàng năm.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng tại địa phương:
- Đối với các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, văn phòng chi nhánh mức thu: 100.000đ/cơ cở/năm;
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có tác động xấu trực tiếp đến môi trường như khai thác tài nguyên, khoáng sản, sản xuất thép… mức thu: 1.000.000đ/cơ sở/năm.
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 10.
Hàng năm (vào tháng 11 - 12) UBND các xã, phường, thị trấn lập danh sách các đối tượng thu, mức thu, UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xét duyệt và tổng hợp gởi Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu cho các huyện, thành phố.
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão cho các huyện, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở mức đóng góp một năm của các đối tượng được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 11. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương được phân phối như sau:
1. 30% nộp vào Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh;
2. 45% nộp vào Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố;
3. 20% để lại cho xã, phường, thị trấn để chi sửa chữa các công trình nhỏ do hậu quả thiên tai trên địa bàn.
4. 5% chi trả thù lao cho những người trực tiếp đi thu ở xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Việc thu tiền phải có phiếu thu theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão được phân phối (tại Điều 11 Quy chế này).
Điều 14. Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão và được sử dụng cho những việc sau đây:
1. Tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng tham gia hộ đê, phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn:
+ Cấp tỉnh chi diễn tập phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh;
+ Cấp huyện chi diễn tập phòng, chống lụt, bão cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc;
3. Thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn người và tài sản, cứu hộ công trình bị sự cố do lụt, bão, thiên tai gây ra.
4. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công trình đê bao, bờ bao phòng, chống lụt, bão, triều cường, sạt lở.
5. Hỗ trợ tu sửa trường học, bệnh viện, trạm xá và các công trình công cộng khác ở địa phương để khắc phục hậu quả do ngập úng, lụt, bão, thiên tai gây ra.
6. Tuần tra, canh gác, bảo vệ, trực ban, kiểm tra thực địa trong mùa mưa bão, triều cường và các nhiệm vụ phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai tại địa phương.
7. Trang bị phương tiện, kỹ thuật cho công tác dự báo, cảnh báo lụt, bão, thiên tai và chỉ đạo, chỉ huy, điều hành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm thực hiện các biện pháp về phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
8. Mua sắm, bảo trì, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị, hàng hoá, vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
9. Các hoạt động chỉ đạo, chỉ huy, điều hành và giáo dục, đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 15. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ để khắc phục hậu quả; quyết định trích quỹ của tỉnh hỗ trợ cho các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác để khắc phục hậu quả lụt, bão.
Điều 16. Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương phải báo cáo kết quả thu và lập dự toán chi trong năm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt vào cuối quý I hàng năm.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu chi Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương mình với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp quỹ theo quy định thì cơ quan thu quỹ đề nghị với cơ quan ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương.
Địa phương nào (huyện, thành phố) hàng năm không chuyển 30% số thu được về Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh sẽ bị trừ vào số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho địa phương.
Điều 18. Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương mà vi phạm các quy định của Quyết định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 3053/QĐ-UBND năm 2011 về giao chỉ tiêu thu, nộp quỹ phòng, chống lụt, bão đối với công dân phi nông nghiệp trên địa bàn quận của thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1147/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng chống lụt bão các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 1699/QĐ-UBT-97 quy chế lập quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Cần Thơ
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định về Quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 28/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế ban hành công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai kèm theo quyết định 43/2007/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 6900/QĐ-UB năm 1997 quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh An Giang
- 7Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 8Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 2Nghị định 50-CP năm 1997 về Quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 3053/QĐ-UBND năm 2011 về giao chỉ tiêu thu, nộp quỹ phòng, chống lụt, bão đối với công dân phi nông nghiệp trên địa bàn quận của thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 1147/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng chống lụt bão các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 1699/QĐ-UBT-97 quy chế lập quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Cần Thơ
- 9Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định về Quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 28/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế ban hành công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai kèm theo quyết định 43/2007/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 6900/QĐ-UB năm 1997 quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh An Giang
Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về quy chế thành lập và hoạt động quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 09/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra