Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao; Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao – Kinh doanh; Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao - Kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 48/TTr-KH&ĐT ngày 27/01/2011; Báo cáo Thẩm định số 112/STP-VBPQ ngày 24/01/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định của UBND Thành phố trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch và Kiến trúc, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố Hà Nội, Quỹ Bảo vệ Môi trường Hà Nội; Cục Thuế Thành phố; UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố Hà Nội, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng nghĩa trang mới, các dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các nghĩa trang thuộc các cấp quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bao gồm: đầu tư và kinh doanh trực tiếp, đầu tư theo hình thức PPP (Hợp tác công tư), đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC), hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (hợp đồng BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT), và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Riêng đối với Hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện tham gia lựa chọn nhà đầu tư.
1. Điều kiện tham gia:
a) Là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
b) Có đủ tư cách pháp lý: Độc lập về tài chính; có Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác có ngành nghề phù hợp.
c) Có năng lực tài chính, trang thiết bị cần thiết, nhân lực, khả năng quản lý, phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện dịch vụ; có cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, đảm bảo vệ sinh môi trường và tuân thủ theo các quy định của Nhà nước và Thành phố trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Việc lựa chọn Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng quản lý nghĩa trang trên địa bàn Hà Nội được thực hiện theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND Thành phố Hà Nội và quy định pháp luật khác có liên quan.
a) Xác định các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Danh mục Dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt được công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp có từ 02 đơn vị trở lên cùng đăng ký tham gia 01 dự án sẽ tiến hành đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án. Trường hợp sau khi thông báo rộng rãi chỉ có 01 đơn vị tham gia sẽ tiến hành xem xét, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
c) Trường hợp Nhà đầu tư tự đề xuất Dự án phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng mà không có nhà đầu tư khác tham gia, thì sẽ được chỉ định nghiên cứu lập và thực hiện Dự án.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải là nhà đầu tư có đề xuất phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải sử dụng đất đúng mục đích và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; cảnh quan; có mức giá kinh doanh dịch vụ được UBND Thành phố chấp thuận; Đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền:
a) Đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng và quản lý nghĩa trang.
b) Được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật khi thực hiện đầu tư xây dựng nghĩa trang.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Tuân thủ Quy hoạch nghĩa trang được duyệt; Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng nghĩa trang theo đúng các quy định hiện hành và các quy định của UBND Thành phố về quản lý và sử dụng nghĩa trang.
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, nước sạch; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, phòng cháy chữa cháy; an toàn giao thông.
e) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về quá trình đầu tư; chịu trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn cho các tổ chức tín dụng, tài chính (trong trường hợp vay vốn để đầu tư).
f) Xây dựng phương án khai thác kinh doanh nghĩa trang gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt làm cơ sở xác định giá dịch vụ nghĩa trang.
g) Xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang sau đầu tư; xin ý kiến thỏa thuận của cấp có thẩm quyền quản lý nghĩa trang theo quy định của UBND Thành phố trước khi ban hành; sau khi ban hành phải gửi các cơ quan để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
1. Nhà đầu tư được đảm bảo đầu tư về quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định thu hồi dự án, trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, Nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bồi thường, hỗ trợ tại thời điểm công bố quyết định thu hồi dự án, trưng mua hoặc trưng dụng đối với giá trị tài sản còn lại và được tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp.
3. Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật hoặc thay đổi chính sách mà làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã quy định cho thời gian còn lại của dự án hoặc có chính sách giải quyết đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.
1. Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được lựa chọn các hình thức vay vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước hoặc được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển; được ưu tiên vay vốn ưu đãi và xem xét hỗ trợ lãi suất vay từ Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố Hà Nội, Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội. Đối với các dự án đầu tư, ngoài số vốn tối đa được vay từ các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tự thu xếp nguồn vốn còn lại để đảm bảo tính khả thi của Dự án.
3. Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư của Thành phố.
1. Hỗ trợ đầu tư đối với Nhà đầu tư:
a) Hỗ trợ về tiền sử dụng đất: Các dự án xây dựng nghĩa trang mới theo quy hoạch được giao đất lâu dài và không thu tiền sử dụng đất.
b) Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng: Thành phố hỗ trợ đầu tư hoặc trực tiếp đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng) ngoài hàng rào kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực đối với các dự án xây dựng nghĩa trang mới của Thành phố.
Trong trường hợp Thành phố chưa cân đối kịp nguồn kinh phí hỗ trợ các công trình, hạng mục công trình trên theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được huy động nguồn vốn hợp pháp đầu tư để đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Nguồn kinh phí này sẽ được khấu trừ vào các khoản mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách theo quy định hoặc được Thành phố hoàn trả sau.
c) Hỗ trợ về đền bù giải phóng mặt bằng: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố; Tùy theo khả năng ngân sách và đối với từng dự án cụ thể, Thành phố hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng tùy theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ được áp dụng và tác động đến môi trường của Dự án.
d) Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng; bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai để giao lại cho nhà đầu tư.
2. Hỗ trợ đối với địa phương:
Đối với các dự án xây dựng nghĩa trang mới tập trung của Thành phố, Thành phố ưu tiên bố trí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp thoát nước, điện, chiếu sáng …), các công trình hạ tầng xã hội (trường học, nhà trẻ, nhà văn hóa, Trung tâm y tế …) bằng nguồn vốn ngân sách đối với địa phương bị thu hồi đất để xây dựng nghĩa trang.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Lao động Thương binh và Xã hội và UBND các quận, huyện đề xuất danh mục các dự án đầu tư nghĩa trang theo phương thức xã hội hóa gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt để công khai kêu gọi đầu tư.
b) Thông báo kêu gọi đầu tư các dự án xây dựng nghĩa trang đã được UBND Thành phố giao làm bên mời thầu; Chuẩn bị các nội dung về hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá; tiếp nhận các hồ sơ đăng ký và tổ chức đánh giá lựa chọn nhà đầu tư, trình UBND Thành phố phê duyệt.
c) Hướng dẫn và công khai quy trình, thủ tục quản lý kỹ thuật chuyên ngành về xây dựng nghĩa trang của Nhà nước và Thành phố.
d) Phối hợp với các Sở, ngành chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Rà soát, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư nghĩa trang do Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND các quận huyện đề xuất trình UBND Thành phố phê duyệt để công khai kêu gọi đầu tư.
b) Tiếp nhận các hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản có liên quan của Chính phủ và UBND Thành phố.
c) Thực hiện cấp đăng ký kinh doanh cho các tổ chức đăng ký ngành nghề liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và kinh doanh nghĩa trang theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trình UBND Thành phố phê duyệt trong trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp cùng các Sở Ngành xác định các ưu đãi đầu tư đối với Nhà đầu tư khi triển khai thực hiện Dự án, báo cáo UBND Thành phố xem xét quyết định.
b) Chủ trì phối hợp cùng các Sở Ngành liên quan thẩm định phương án khai thác kinh doanh của nhà đầu tư, trình báo cáo UBND Thành phố chấp thuận làm cơ sở cho nhà đầu tư quyết định giá dịch vụ sau khi Dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
4. Sở Quy hoạch Kiến trúc:
Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND Thành phố về quy hoạch, xây dựng hệ thống nghĩa trang; xác định các chỉ tiêu quy hoạch đối với các dự án đầu tư theo phương thức xã hội hóa và kiểm tra, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch đối với các dự án xây dựng nghĩa trang.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục quản lý bảo vệ môi trường; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đánh giá tác động môi trường dự án;
b) Giao đất để thực hiện dự án theo quy định pháp luật. Thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư; Thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các cấp đề xuất việc xây mới, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang.
b) Theo dõi, quản lý các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, các đơn vị quản lý nghĩa trang thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang.
7. Sở Khoa học Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định quy trình, công nghệ táng của Dự án.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, các xã trong việc quy hoạch, sắp xếp, xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nghĩa trang phải gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý chuyên ngành.
9. Sở Giao thông vận tải:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành; Hướng dẫn Nhà đầu tư phương án tổ chức an toàn giao thông khi dự án đưa vào khai thác sử dụng.
10. Sở Y tế: Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện vệ sinh trong các hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố Hà Nội
11. Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội:
Tổ chức lập quy hoạch mạng lưới nghĩa trang của Thành phố trình UBND Thành phố phê duyệt.
12. Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội: Hướng dẫn Nhà đầu tư các thủ tục cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay theo quy định.
13. Cục Thuế thành phố:
Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế, thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã phường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan của Thành phố có liên quan để đề xuất các dự án đầu tư, mở rộng, cải tạo nghĩa trang trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt danh mục kêu gọi đầu tư.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng nghĩa trang thuộc thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng; bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để giao lại đất cho nhà đầu tư xây dựng nghĩa trang.
d) Tuyên truyền vận động nhân dân địa phương đồng thuận, chấp hành chủ trương chính sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng nghĩa trang theo đúng quy định của Nhà nước và Thành phố.
e) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc hỗ trợ tích cực cho nhà đầu tư thực hiện đúng đối với những hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
f) Có trách nhiệm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong quá trình đầu tư xây dựng và quản lý khai thác nghĩa trang.
15. Các cơ quan liên quan thuộc Thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực được giao quản lý có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp và hướng dẫn nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án theo đúng quy định pháp luật.
16. Nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các Sở Ngành Quận Huyện liên quan để triển khai thực hiện Dự án theo đúng quy định của Nhà nước và Thành phố về đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang.
1. Các dự án đã được UBND Thành phố chấp thuận về chủ trương đầu tư và giao chủ đầu tư trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo chủ trương đầu tư đã được UBND Thành phố chấp thuận.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2014 đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 22/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 22/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 13Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 14Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 15Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 17Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2014 đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 09/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phí Thái Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra