- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 06 tháng 03 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số: 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 09/TTr-SKHCN ngày 27/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số: 09 /2010/QĐ-UBND ngày 06 /03/2010 của UBND tỉnh Hoà Bình
Quy định chi tiết việc phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các sở chuyên ngành thuộc UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước và các tổ chức có hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 3: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hoá gồm những nội dung sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch và kế hoạch quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngắn hạn, dài hạn;
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Chính phủ và địa phương;
3. Chỉ đạo và hướng dẫn việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP), tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS);
4. Quản lý hoạt động chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá, chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng, công bố tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công nhận phòng thử nghiệm, giám định, thử nghiệm chất lượng hàng hoá tại địa phương theo phân cấp;
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
6. Tổ chức đào tạo, bồi duỡng nghiệp vụ, kỹ thuật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
7. Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
8. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LUỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Điều 4. UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 5. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện các chức năng
1. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá được sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh; tham gia quá trình giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật;
2. Quản lý các thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, quản lý các nguồn phóng xạ, các dụng cụ, phương tiện đo lường và chất lượng các sản phẩm, hàng hoá khác (trừ các sản phẩm, hàng hoá đã nêu tại khoản 1 đến khoản 12 Điều 7 của quy định này);
3. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố.
Điều 6. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá của ngành mình để đảm bảo kiểm soát được chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định hướng sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường.
Điều 7. UBND tỉnh giao cho các sở chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng đối với một số sản phẩm, hàng hoá đặc thù như sau:
1. Sở Y tế:
- Quản lý chất lượng về Y dược cổ truyền, sức khoẻ cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên, thuốc lá điếu, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực y tế;
- Quản lý chất lượng về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ, thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị, công trình y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Quản lý chất lượng về giống cây trồng, giống vật nuôi, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, muối, gia súc, gia cầm;
- Quản lý chất lượng về vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Quản lý chất lượng về sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thuỷ sản, muối;
- Quản lý chất lượng về phụ gia, hoá chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Quản lý chất lượng về công trình thuỷ lợi, đê điều, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.
3. Sở Giao thông vận tải:
- Quản lý chất lượng về các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ những phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tầu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Quản lý chất lượng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa;
- Quản lý chất lượng về dịch vụ trong lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Sở Xây dựng:
- Quản lý chất lượng về các công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng;
- Quản lý chất lượng về kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dụng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Quản lý chất lượng về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
5. Sở Công thương:
- Quản lý chất lượng về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành;
- Quản lý chất lượng về sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về các dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, thương mại điện tử.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Quản lý chất lượng về máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Quản lý chất lượng về các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về các dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Quản lý chất lượng về sản phẩm báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát, thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;
- Quản lý chất lượng về mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Quản lý chất lượng về tần số vô tuyến điện và thiết bị thu, phát sóng vô tuyến điện, các dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Quản lý chất lượng về tài nguyên, khoáng sản, khí tượng thuỷ văn;
- Quản lý chất lượng về đo đạc bản đồ, dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Quản lý chất lượng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi phân cấp quản lý nhà nước của ngành theo quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về dịch vụ giáo dục và đào tạo.
10. Sở Tài chính:
- Quản lý chất lượng về các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá và hải quan.
11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Quản lý nhà nước đối với các tác phẩm văn hoá - nghệ thuật, các công trình thể thao, cơ sở du lịch trong phạm vi tỉnh Hoà Bình.
- Có trách nhiệm thẩm định nội dung các tác phẩm văn hoá - nghệ thuật, và các công trình thể thao, các dịch vụ vui chơi công cộng, cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh.
12. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh Hoà Bình:
Quản lý chất lượng về các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động về ngân hàng trên địa bàn.
Điều 8. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật, và theo sự hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các sở chuyên ngành.
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHẤT LƯỢNG, SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
1. Các sở chuyên ngành được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 7 của quy định này, nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở chuyên ngành nào thì sở chuyên ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, các sở chuyên ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch, công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến các ngành khác khi xây dựng chính sách, kế hoạch cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các ngành liên quan;
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá do ngành, cấp mình quản lý;
3. Trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hoá cũng như các vấn đề khác liên quan tới chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong ngành với các bên hữu quan;
4. Phối hợp trong việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ chuyên ngành.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Về trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc các ngành, các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
d) Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh;
e) Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hoá của địa phương cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng quản lý chất lượng toàn diện;
f) Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các sở làm căn cứ để xét thi đua khen thưởng.
2. Về quyền hạn:
a) Được đề nghị các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh và các bộ, ngành có liên quan;
b) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh những biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá giữa các sở, các cấp, các ngành;
c) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi cần thiết;
d) Được đảm bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định hiện hành;
e) Định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị giữa các ngành, các cấp có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá để kiểm điểm rút kinh nghiệm và bàn phương pháp phối hợp thực hiện.
Điều 12. Các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp như sau:
1. Phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đồng thời bố trí cán bộ có năng lực để tham mưu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá do ngành, địa phương mình quản lý;
2. Xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc ngành, địa phương mình quản lý; hàng năm xây dựng kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá để thực hiện. Đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi tổng hợp và phối hợp thực hiện;
3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hoá cho UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ;
4. Tham dự các hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
5. Cử cán bộ tham gia, đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 13. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được xác định, Giám đốc các sở chuyên ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định này.
Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các sở chuyên ngành tổ chức thực hiện việc phân công trách nhiệm trong lĩnh vực hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa phù hợp, các sở chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố góp ý trực tiếp bằng văn bản kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2129/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực giai đoạn 2011-2020 do Sơn La ban hành
- 3Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 4Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 5Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Quyết định 2129/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực giai đoạn 2011-2020 do Sơn La ban hành
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- Số hiệu: 09/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực