Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 3061/TTr-SNN.KTBVNL ngày 06/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN, PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ TRÊN BIỂN
(Ban hành theo Quyết định số: 09/2010/QĐ.UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Bản Quy định này điều chỉnh việc quản lý, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt động khai thác hải sản và phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai cho người và tàu cá trên biển.
2. Chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên các tàu cá có trang bị hệ thống thông tin liên lạc phục vụ hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An là đối tượng áp dụng của Quy định này.
1. Các trạm trên bờ đặt tại:
a) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
b) Chi cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão.
c) Đài thông tin duyên hải Bến Thủy;
d) Các cảng cá thuộc Ban Quản lý Cảng cá Nghệ An.
e) UBND các xã, phường ven biển.
f) Các đơn vị lực lượng vũ trang có trang bị hệ thống thông tin liên lạc khu vực ven biển trên địa bàn Nghệ An.
2. Các máy trang bị trên tàu:
a) Tàu Kiểm ngư Nghệ An.
b) Tàu Tổ trưởng các Tổ, Đội khai thác hải sản trên biển.
c) Các tàu khai thác hải sản do ngư dân tự trang bị.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thống nhất quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc của các tổ chức, cơ quan, Tổ khai thác hải sản, các tàu cá có trang bị hệ thống thông tin liên lạc trên toàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thiết bị thông tin được ngân sách nhà nước cấp theo chế độ quản lý tài sản công.
3. Các Tổ hợp tác khai thác hải sản được hỗ trợ trang bị máy thông tin liên lạc có trách nhiệm:
a) Phải có cam kết quản lý và cung cấp thông tin theo quy định này.
b) Không được tự động chuyển quyền sở hữu, sử dụng máy thông tin liên lạc cho các tổ chức, cá nhân khác.
c) Khi di chuyển máy thông tin liên lạc từ tàu này sang tàu khác trong Tổ phải được sự thống nhất của Tổ bằng Văn bản và có sự đồng ý của UBND xã, phường và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
d) Nếu làm mất máy thông tin liên lạc phải bồi thường theo giá thị trường (trừ trường hợp bất khả kháng), Tổ phải lập biên bản báo cáo kịp thời với UBND xã, phường và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
e) Khi sửa chữa máy thông tin liên lạc, người sử dụng máy phải báo cáo kịp thời với các cơ quan quản lý máy trên bờ về tình hình máy và thời gian sửa chữa; chi phí sửa chữa, bảo quản máy do Tổ tự chi trả.
f) Khi máy thông tin liên lạc trên tàu bị hư hỏng, không sử dụng được, Tổ trưởng phải có Văn bản đề nghị UBND xã, phường để thực hiện việc thanh lý;
g) Chủ tàu, thuyền trưởng và thuyền viên của Tổ có trách nhiệm khai thác, sử dụng hiệu quả, giữ gìn, bảo quản, sửa chữa máy khi bị hư hỏng.
4. Chủ tàu cá là Tổ trưởng Tổ hợp tác được trang bị máy thông tin liên lạc có trách nhiệm:
a) Bảo quản, giữ gìn máy luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt trong mọi điều kiện.
b) Thông báo cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, UBND xã, phường về chủng loại máy, tần số, thời gian liên lạc.
c) Chỉ được sử dụng máy thông tin vào mục đích sản xuất, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, không được sử dụng vào các mục đích khác mà Pháp luật không cho phép.
d) Đôn đốc thuyền trưởng thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
5. Khi tàu được trang bị máy thông tin liên lạc không đi sản xuất (từ 30 ngày trở lên) Tổ trưởng lập biên bản và lắp máy sang tàu khác trong tổ, đồng thời, báo cáo ngay cho UBND xã, phường và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
6. Tất cả máy thông tin liên lạc trong hệ thống (kể cả các tàu cá tự trang bị hệ thống thông tin liên lạc) phải đăng ký tần số liên lạc với Trung tâm tần số Khu vực VI và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Không được chuyển đổi tần số liên lạc đã được cấp phép khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
7. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ trang bị máy thông tin liên lạc từ ngân sách nhà nước nếu vi phạm các quy định trên đây thì sẽ bị thu hồi máy để trang bị cho tổ chức, cá nhân khác.
8. Khi máy được trang bị trên tàu bị hư hỏng không sử dụng được, Tổ trưởng có Văn bản đề nghị, UBND xã, phường thành lập Hội đồng thanh lý gồm: Đại diện UBND cấp xã, Hội Nông dân, Hội Nghề cá, Đại diện Tổ sản xuất, Đại diện Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thủ tục thanh lý theo quy định về thanh lý tài sản công.
9. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm cung cấp danh sách các chủ tàu cá có trang bị máy thông tin liên lạc (các máy do chủ tàu cá tự trang bị và các máy được nhà nước hỗ trợ trang bị), tần số liên lạc cho các cơ quan liên quan ở trên bờ biết để phối hợp trong công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai.
Điều 4. Chế độ thông tin liên lạc
1. Khi thời tiết bình thường.
Tổ trưởng Tổ hợp tác phải thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết qua các đài thông tin, phải giữ liên lạc thường xuyên trong ngày với các tàu cá trong Tổ. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng về vị trí tàu, sản lượng đánh bắt, số lượng lao động, tình trạng tàu cá của mình và tình hình an ninh trên vùng biển đang khai thác (thông qua bộ đàm trực tiếp hoặc nhắn tin).
2. Khi áp thấp nhiệt đới, bão xa.
Tổ trưởng Tổ hợp tác phải thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết trên các đài, liên hệ chặt chẽ với các tàu trong Tổ và các tàu cá gần đó để chủ động phòng chống khi gió bão đến.
Các tàu trong Tổ phải báo cáo với tàu Tổ trưởng 02 lần trong ngày vào lúc 09h và 14h00, tàu Tổ trưởng báo cáo về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và UBND xã, phường hoặc các Đài khác trong hệ thống 02 lần trong ngày vào lúc 09h45 và 14h45 về vị trí tàu, số lượng lao động, tình trạng tàu cá trong Tổ, tình hình sóng gió trong khu vực tàu.
3. Khi bão vào biển Đông.
Tổ trưởng Tổ hợp tác thông báo kịp thời cho các tàu cá trong Tổ và các tàu khác trong khu vực được biết tình hình của áp thấp nhiệt đới, hoặc bão.
Thuyền trưởng các tàu trong Tổ phải báo cáo với Tổ trưởng 4 lần trong ngày, vào lúc 03h00, 09h00, 14h00 và 21h00; tàu Tổ trưởng báo cáo về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và UBND xã, phường 4 lần trong ngày, vào lúc 03h45, 09h45, 14h45 và 21h45 về vị trí tàu, số lượng lao động, tình trạng tàu cá trong Tổ, tình hình sóng gió trong khu vực tàu và khả năng phòng tránh.
4. Khi tàu cá đang trong vùng ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoặc bão.
Các thuyền trưởng phải giữ liên lạc 24/24 giờ với Tổ trưởng, các Trạm thông tin trên bờ, các tàu gần nhất và thông báo vào 15 phút đầu các giờ về vị trí tàu, hướng di chuyển của tàu, số lượng lao động, tình trạng tàu, tình hình sóng gió trong khu vực; phát tín hiệu cấp cứu khi cần thiết.
5. Khi bão tan.
Các thành viên trong Tổ phải thông báo kịp thời cho Tổ trưởng, các trạm thông tin trên bờ về vị trí, tình trạng người và tàu cá. Đồng thời, Tổ trưởng phải duy trì liên lạc liên tục 24/24giờ với các Trạm thông tin trên bờ để tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi cần.
6. Khi tàu cá bị nạn.
Khi tàu cá bị nạn cần sự giúp đỡ, phải kịp thời thông báo cho các tàu cá gần nhất và báo cáo về các Trạm trên bờ, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản biết vị tàu mình, tình trạng của người và tàu để có biện pháp ứng phó kịp thời.
Khi phát hiện tàu khác bị nạn, phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và nhanh chóng thông báo cho các tàu gần nhất, các trạm thông tin trên bờ, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản biết để có biện pháp hỗ trợ.
Khi máy thông tin của Tổ trưởng bị sự cố thì máy của Tổ phó làm nhiệm vụ thay thế đến khi máy Tổ trưởng khắc phục được; khi máy thông tin của Tổ phó bị hỏng thì các tàu tìm mọi biện pháp liên lạc với các Tổ khác để gọi về bờ báo cáo tình hình.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho UBND tỉnh trang bị và quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá hoạt động khai thác hải sản trên biển.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, chỉ đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hướng dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng quản lý và sử dụng hệ thống thông tin liên lạc tàu cá.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã ven biển và thành phố Vinh.
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý hệ thống thông tin liên lạc tàu cá trên địa bàn.
2. Chỉ đạo UBND các xã, phường thành lập các Tổ khai thác hải sản trên biển; tuyên truyền, vận động các chủ tàu cá tự nguyện tham gia Tổ khai thác hải sản trên biển theo quy định; thường xuyên kiểm tra theo dõi việc quản lý, sử dụng, bảo quản máy thông tin được cấp.
3. Hàng năm chủ trì tổ chức họp các Tổ khai thác hải sản trên biển, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, hoạt động thông tin liên lạc của các Tổ và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Chỉ đạo UBND các xã, phường phối hợp với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thống kê số lượng tàu cá khi có bão, áp thấp nhiệt đới, hướng dẫn đến nơi trú ẩn an toàn.
Điều 7: Trách nhiệm của UBND các xã, phường có tàu khai thác hải sản
1. Duy trì hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc trong xã, cử cán bộ tiếp nhận, quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường về việc sử dụng và báo cáo thông tin.
2. Nguồn kinh phí thuê bao hòa mạng cho máy do UBND xã, phường và các Tổ hợp tác tự chi trả và được hưởng chính sách miễn giảm nếu có.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các Sở Ban ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình, thực hiện nghiêm túc những nội dung của Quy định này.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và các quy định khác của Pháp luật về quản lý hệ thống thông tin liên lạc tàu cá trên biển thì được khen thưởng theo quy định. Nếu vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1144/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống thông tin liên lạc phục vụ hoạt động khai thác hải sản, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai cho người và tàu cá trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy chế về công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang
- 5Quyết định 175/2005/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động các Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 8Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 2Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1144/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống thông tin liên lạc phục vụ hoạt động khai thác hải sản, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai cho người và tàu cá trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy chế về công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang
- 9Quyết định 175/2005/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động các Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống thông tin liên lạc phục vụ hoạt động khai thác hải sản, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai cho người và tàu cá trên biển do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 09/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra