- 1Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 13 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Công văn số 586/TTg-KGXV ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân và xử lý đơn lý đơn thư, Công văn số 2060/TTCP-TCCB ngày 03/10/2008 của Thanh tra Chính phủ về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân và xử lý đơn lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009 và thay thế Quyết định số 2914/QĐ-UB Ngày 25/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các tổ chức Thanh tra được Thủ trưởng các cơ quan phân công làm nhiệm vụ tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, tiếp công dân khi làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân công của Thủ trưởng cơ quan.
3. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Nhà nước, được cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Mức hỗ trợ
Cán bộ, công chức nêu tại điều 1, khi trực tiếp tiếp công dân, xử lý đơn thư được hưởng mức hỗ trợ 25.000 đồng/ngày đối với người chưa được phụ cấp theo nghề thanh tra; được hưởng 15.000 đồng/ ngày đối với người đã được hưởng phụ cấp nghề thanh tra.
Điều 3. Điều kiện, thủ tục thanh toán
1. Đối với cán bộ tiếp dân, xử lý đơn thư thường kỳ, định kỳ và đột xuất: Chấm công hàng tháng có xác nhận của phụ trách bộ phận và Thủ trưởng cơ quan.
2. Đối với cán bộ tiếp dân khi giải quyết khiếu nại, tố cáo: Khi cần làm việc với công dân, tổ chức thông qua dự thảo kết quả xác minh vụ việc, tổ chức đối thoại để giải quyết khiếu nại, tố cáo được Thủ trưởng các cơ quan đồng ý cho phát giấy mời công dân để làm việc. Có bảng chấm công của Trưởng đoàn thanh tra và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan (kèm theo giấy mời).
Điều 4. Kinh phí chi trả, thời gian áp dụng và tổ chức thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo từ nguồn ngân sách Nhà nước, cân đối trong dự toán ngân sách được giao hàng năm, do đơn vị quản lý sử dụng cán bộ, công chức chi trả (kinh phí hỗ trợ được cân đối ngoài khoản kinh phí khoán chi theo quy định hàng năm của đơn vị).
2. Thời gian áp dụng từ ngày 01/4/2009.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc theo các nội dung của Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Công văn số 586/TTg-KGVX về chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2060/TTCP-TCCB về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 09/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 09/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Xuân Đương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực