- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 15 tháng 01 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người họat động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 917/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Đối tượng hỗ trợ nhà ở.
Người có công với cách mạng, có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ để cải thiện nhà ở bao gồm:
1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
3. Thân nhân liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ).
4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
5. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
7. Bệnh binh.
8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
9. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày.
10. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
11. Người có công giúp đỡ cách mạng.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ cải thiện nhà ở.
1. Phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện khả năng của địa phương và căn cứ vào công lao, hoàn cảnh cụ thể của từng người.
2. Không hỗ trợ đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả cho các đối tượng. Những người được hỗ trợ phải thật sự khó khăn về nhà ở như: chưa có nhà ở, chưa có đất cất nhà, không có vốn để xây dựng, sửa chữa, nhà bị hư hỏng, dột nát.
3. Việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở được thực hiện theo phương châm: người có khó khăn đặc biệt được hỗ trợ trước, người ít khó khăn hơn thì xét hỗ trợ sau.
4. Những trường hợp như: đã có nhà ở do bản thân hoặc gia đình tự tạo lập, nhà đã được hoá giá, bán, cho, trao tặng, nhà ở do con cháu ruột phải trực tiếp nuôi dưỡng hoặc đã được hỗ trợ kinh phí, vật liệu xây dựng, sửa chữa nhà ở, giao đất làm nhà ở và đã được giảm một phần hay toàn bộ tiền sử dụng đất, đều xem như đã có nhà ở, không thuộc diện xét cấp đất, cấp nhà và cải thiện nhà ở.
5. Hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở là trách nhiệm của toàn xã hội. Vì vậy, ngoài ngân sách của Nhà nước, kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở còn được huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác của xã hội.
Việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
1. Tặng nhà tình nghĩa.
2. Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc khi giao đất làm nhà ở.
4. Các hình thức hỗ trợ khác như: mua nhà trả góp, vận động nhân dân, đoàn thể, đơn vị, cơ quan đóng góp công, của cải, vật tư để giúp người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
1. Người có công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không thể tự tạo lập được nhà ở thì tùy theo điều kiện của địa phương, hoàn cảnh và công lao của từng người được xét cấp nhà tình nghĩa.
2. Nhà tình nghĩa được cấp có thể là nhà thuộc quỹ nhà ở do Nhà nước quản lý hoặc xây mới nhưng phải là nhà ở cấp 4 có diện tích sử dụng tối thiểu 30 (ba mươi) m2 gồm cả công trình phụ.
3. Người có công với cách mạng được tặng nhà tình nghĩa thì đồng thời cũng được miễn nộp tiền sử dụng đất để xây dựng nhà tình nghĩa.
4. Giá trị tối thiểu: 20.000.000đồng/nhà (hai mươi triệu đồng).
Điều 6. Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
Người có công với cách mạng chưa có nhà ở, nhưng không có khả năng tự tạo lập được nhà ở hoặc đã có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng quá dột nát hoặc quá chật hẹp không bảo đảm điều kiện về nhà ở so với mức trung bình nơi họ cư trú mà không có khả năng tự khắc phục thì tùy theo hoàn cảnh, công lao của từng người và khả năng của địa phương để hỗ trợ cải tạo sửa chữa nhà ở với giá trị tối đa 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng) được áp dụng đối với những người có công với cách mạng được quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 7. Mua nhà trả góp thuộc sở hữu Nhà nước.
Người có công với cách mạng thật sự khó khăn về nhà ở có nhu cầu mua nhà ở trả góp hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì được ưu tiên giải quyết trước. Nếu mua nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 8. Hỗ trợ tiền sử dụng đất.
1. Người có công với cách mạng chưa có nhà ở nếu được mua nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
2. Người có công với cách mạng chưa có đất xây dựng nhà ở, nếu được giao đất làm nhà ở hoặc được mua nhà ở một tầng, nhà ở nhiều tầng có một hộ thuộc sở hữu Nhà nước mà có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế thì được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và người có công với cách mạng, được hỗ trợ tiền sử dụng đất, với mức hỗ trợ tối đa không quá 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng);
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất, với mức hỗ trợ không quá: 72.000.000 đồng (bảy mươi hai triệu đồng);
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 61% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất, với mức hỗ trợ không quá 64.000.000 đồng (sáu mươi bốn triệu đồng);
d) Thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 21% đến 40%, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc bằng “Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất, với mức hỗ trợ không quá: 56.000.000 đồng (năm mươi sáu triệu đồng);
e) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất, với mức hỗ trợ tối đa không quá: 52.000.000 đồng (năm mươi hai triệu đồng).
3. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công cách mạng chỉ xét một lần cho một gia đình; mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính trong định mức đất ở và giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp diện tích đất và mức hỗ trợ thực tế xác định thấp hơn mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều này thì không chi trả phần chênh lệch.
Trong một hộ có nhiều thành viên thuộc diện ưu đãi về nhà ở, nếu được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất theo Quy định này.
Trách nhiệm người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở phải lập hồ sơ đề nghị gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (gọi chung là cấp xã), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở;
b) Kèm theo các giấy tờ chứng nhận người có công với cách mạng; các giấy tờ chứng minh về đất ở, nhà ở (nếu có).
Điều 15. Thẩm quyền xét duyệt.
1. Cấp xã: trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Lập biên bản khảo sát hiện trạng nhà ở;
b) Lập biên bản họp xét đề nghị của Ban chỉ đạo;
c) Biên bản niêm yết công khai của địa phương;
d) Kiểm tra tình hình khó khăn về nhà ở của các hộ chính sách, căn cứ tình hình thực tế để lập kế hoạch và tổ chức xem xét hồ sơ của người có công với cách mạng thực sự có khó khăn về nhà ở. Căn cứ vào quy hoạch đất ở, khả năng của địa phương mà đề nghị phương án hỗ trợ cải thiện nhà ở lên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết.
2. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, xác minh, tổ chức phân loại đối tượng và hình thức, mức độ hỗ trợ; đồng thời lập phương án về nguồn lực gồm: kinh phí, quỹ đất ở, quỹ tình nghĩa, ngân sách địa phương và các nguồn có thể huy động từ các địa phương; tổng hợp xây dựng phương án và lập tờ trình đề nghị;
b) Hồ sơ và phương án đề nghị hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, lập phương án hỗ trợ chung của tỉnh.
3. Cấp tỉnh: đại diện các Sở, ban, ngành gồm: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia tư vấn xét duyệt do Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố, xã phường, thị trấn trích một khoản kinh phí từ ngân sách (do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định) để cấp bổ sung vào Quỹ đền ơn đáp nghĩa của từng cấp nhằm giúp đỡ cải thiện nhà ở, để ổn định đời sống người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở hoặc những phát sinh đột xuất mới ngoài phương án đã duyệt.
1. Cấp tỉnh do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Ban trực, Sở Xây dựng làm Phó ban và các thành viên là đại diện các ngành: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh tham gia Ban chỉ đạo.
2. Cấp huyện và cấp xã do Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn Xã làm Trưởng Ban, các thành viên căn cứ như các thành phần của tỉnh, để tham gia làm thành viên thành lập Ban chỉ đạo của cấp mình.
Các thành viên tham gia Ban chỉ đạo có trách nhiệm cùng Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xét duyệt và giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở tại các địa phương đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
Điều 19. Trách nhiệm các ngành.
1. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 117/2007/QĐ-TTg là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong Ban chỉ đạo triển khai, thực hiện Quyết định 117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này; thường xuyên kiểm tra, phát hiện uốn nắn kịp thời những sai sót lệch lạc, phổ biến những kinh nghiệm, tổng hợp và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; hướng dẫn các huyện, thành phố, xã phường, thị trấn thực hiện đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
2. Sở Xây dựng chủ trì và chịu trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định và lập danh sách những người thuộc diện hỗ trợ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và chịu trách nhiệm phối hợp các thành viên Ban chỉ đạo và Trưởng Ban chỉ đạo cấp huyện thẩm định các đối tượng ngoài quy định tại các Điều 11 và Điều 12.
4. Các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định, hằng năm vào đầu năm kế họach lập dự toán ngân sách phần kinh phí hỗ trợ cải thiện nhà ở theo phương án đề nghị của các địa phương, tổng hợp gửi về Sở Tài chính chịu trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định nguồn kinh phí chi cho hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
5. Các huyện, thành phố căn cứ vào phương án được duyệt các đối tượng người có công với cách mạng được cải thiện nhà ở hoặc giao đất xây dựng nhà ở của từng địa phương, tổ chức thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, chế độ quy định và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Tổ chức hoặc cá nhân có hành vi vi phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với các cách mạng cải thiện nhà ở theo Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 2560/1998/QĐ-UB sửa đổi điều 7 quy định về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 571/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 571/1998/QĐ-UB hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg
- 4Quyết định 92/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2560/1998/QĐ-UB sửa đổi điều 7 quy định về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 571/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 571/1998/QĐ-UB hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 09/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 07/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực