- 1Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 3Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 61/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 16 tháng 01năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN.
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 210/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh khoá XV, Kỳ họp thứ 11 về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
1. Quyết định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các Sở, ban, ngành, cơ quan khác ở tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa lò.
Những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ không đề cập trong bản Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
2.Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia, tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Đối tượng áp dụng Quyết định này bao gồm:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp: tỉnh; huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa lò (sau đây gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) ; Sở, ban, ngành; cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, tổ chức).
3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước như: cơ quan quản lý quy hoạch, cơ quan quản lý tài nguyên - môi trường....và các đối tượng khác liên quan đến quản lý sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tài sản Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý gồm:
1. Tài sản nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng.
2. Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó, tài sản này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho các ngành, các cấp quản lý theo quy định của Quyết định này.
4. Tài sản do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý tài sản nhà nước.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên phạm vi địa phương.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, các cơ quan khác ở địa phương có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý, sử dụng theo phân cấp quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 5. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được nhà nước giao trực tiếp quản lý sử dụng những tài sản quy định tại khoản1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước:
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện đăng ký với Sở Tài chính;
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp xã đăng ký với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản.
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước:
Sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà trung ương chưa quy định trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, các tài sản gắn liền với dự án đầu tư xây dựng cơ bản: thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc trang thiết bị làm việc và các động sản khác; thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý:
+ Xe ôtô sau khi có ý kiến của thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Các loại phương tiện giao thông vận tải khác;
+ Các loại tài sản khác có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm từ 150 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản (đối với những tài sản có giá mua dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản).
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với những cơ quan, đơn vị, cấp xã thuộc phạm vi quản lý mua sắm những tài sản khác (không phải là phương tiện giao thông vận tải) có giá mua từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng /1đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới150 triệu đồng cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản (đối với tài sản có giá mua dưới 20 triệu đồng /1 đơn vị tài sản).
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm những tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại các tiết nêu trên thuộc điểm a khoản 2 Điều 7 Bản quy định này.
b) Trong trường hợp cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc địa phương quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
- Trụ sở và các bất động sản khác;
- Xe ôtô và các phương tiện giao thông vận tải khác;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản;
- Các tài sản đã phân cấp cho các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi nhưng các cơ quan trên không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý:
Các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:
Các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản1 Điều này.
b) Kiến nghị với chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thu hồi những tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý;
- Có biện pháp giải quyết tài sản cuả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý .
Điều 9. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan:
a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý:
- Trụ sở và các bất động sản khác;
- Xe ô tô;
- Các phương tiện vận tải khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng
trở lên/một đơn vị tài sản (Các tài sản điều chuyển giữa các ngành, các huyện dưới mức quy định này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) ;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản (Các tài sản điều chuyển giữa các ngành, các huyện dưới mức quy định này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) ;
- Toàn bộ tài sản của các dự án đã kết thúc theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thuộc ngành quản lý:
Các phương tiện vận tải khác và các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan:
Các phương tiện vận tải khác và các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 10. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản nhà nước do cơ quan hành chính, các tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính:
- Tài sản là bất động sản của các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương quản lý;
- Các tài sản là động sản của các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương quản lý:
+ Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;
+ Các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với động sản của các cơ quan, tổ chức, cấp xã thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/một đơn vị tài sản (trừ xe ôtô và các phương tiện vận tải khách)
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định bán các tài sản là động sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
2. Đối với tài sản nhà nước do các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, sử dụng được đầu tư xây dựng theo các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc mua sắm theo kế hoạch, dự toán, dự án đựơc cấp có thẩm quyền phê duyệt từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho, tiếp nhận điều chuyển của dự án; nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản đơn vị được phép sử dụng theo quy định.
a) Cơ quan quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này quyết định bán, chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng, các trang thiết bị gắn với tài sản chuyển nhượng sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản.
b) Cơ quan quyết định mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này được quyết định bán, chuyển nhượng tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình.
3. Việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất thuộc trụ sở các cơ quan hành chính, tổ chức, cơ sở hoạt động của đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Thanh lý tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính; tổ chức trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, đối với:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan hành chính, tổ chức cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Nhà, công trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên /một đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
c) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác của các cơ quan hành chính, tổ chức, thuộc địa phương quản lý.
d) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/một đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý:
a) Nhà, công trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/một đơn vị tài sản;
b) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/một đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan quyết định thanh lý:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan hành chính, tổ chức cấp xã;
b) Nhà, công trình xây dựng khác của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả, có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /một đơn vị tài sản;
c) Các tài sản khác của cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng /một đơn vị tài sản;
4) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý những tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng /một đơn vị tài sản.
5) Đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này quyết định cho thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm của mình.
Điều 12. Phân cấp quản lý nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước
1. Quản lý xử lý tài sản thu hồi và quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước thu hồi:
a) Tài sản bị thu hồi theo quyết định của cấp nào thì cơ quan tài chính cấp đó chịu trách nhiệm quản lý, xử lý;
b) Tài sản nhà nước thu hồi phải được quản lý, xử lý theo đúng phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi có trách nhiệm tiếp nhận bảo quản; tạm thời quản lý, khai thác; lập phương án xử lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xử lý tài sản nhà nước thu hồi theo phương án đã được phê duyệt;
d) Quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước thu hồi:
Cơ quan quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý số thu, chi có liên quan đến việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi, tiền thu được từ việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi sau khi trừ các chi phí hợp lý nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
đ) Trường hợp tài sản nhà nước bị thu hồi theo phương thức điều chuyển thì đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện chi trả các khoản chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản.
2. Quản lý, xử lý nguồn tài chính từ bán tài sản nhà nước:
a) Số tiền bán tài sản tại cơ quan hành chính, tổ chức sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Số tiền bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập là tài sản trang bị từ nguồn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách sau khi trừ chi phí bán, chuyển nhượng phải nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại kho bạc nhà nước. Trường hợp đơn vị được cấp có thẩm quyền quyết định cho sử dụng để đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn theo dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kho bạc nhà nước chi cho đơn vị sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước. Số tiền bán, chuyển nhượng tài sản đơn vị không được sử dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền đơn vị được phép sử dụng phải nộp vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan, số tiền còn lại xử lý như sau:
a) Đối với cơ quan hành chính, tổ chức:
- Nộp vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đối với cơ quan, tổ chức thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/1/2007: Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
- Nộp vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước cấp tỉnh do Sở Tài chính làm chủ tài khoản. Trường hợp đơn vị phải xây dựng lại cơ sở mới hoặc cải tạo nâng cấp cơ sở đã có để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, thì được sử dụng số tiền này để thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền đơn vị không được sử dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền đơn vị được phép sử dụng phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước ở điểm a, b khoản 3 Điều này được quy định phân chia cho các cấp ngân sách đối với tiền cấp quyền sử dụng đất theo quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách hàng năm.
4. Tiền thu từ thanh lý tài sản nhà nước.
a) Đối với cơ quan hành chính, các tổ chức: số tiền thu được từ thanh lý tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Số tiền bán tài sản thanh lý đối với tài sản xây dựng mua sắm bằng nguồn kinh phí do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách sau khi trừ chi phí thực hiện việc thanh lý, số tiền còn lại được chuyển vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động) được để lại để bổ sung tăng nguồn kinh phí, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động).
Điều 13. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra, thống kê tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán, thống kê.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc ngành mình, cấp mình quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, các cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật hình sự.
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản là vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với các tài sản khác.
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy là di sản văn hoá vật thể bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với:
+ Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên không phải là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh tìm thấy; do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, xã và cá nhân tìm thấy có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
+ Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
+ Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
+ Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam.
+ Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu đối với hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên không phải là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã và cá nhân tìm thấy có giá trị dưới 30 triệu đồng.
Điều 16. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý đối với tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
- Do các cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 Bản quy định này (trừ số chuyển cho cơ quan Tài chính cấp huyện xử lý theo quy định hiện hành);
- Do các cơ quan nhà nước ở Trung ương quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 Bản quy định này và giao cho địa phương xử lý;
- Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 15 Bản quy định này.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương án xử lý đối với tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước quy định tại khoản 1 (phần chuyển giao cho cơ quan tài chính cấp huyện xử lý), điểm b khoản 2 Điều 15 Bản quy định này.
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước sau khi trừ các chi phí hợp lý, nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản.
b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí mà tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ thanh toán các khoản chi nêu trên, nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp tài sản được điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Điều 18. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị về phân cấp quản lý tài sản của nhà nước .
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ những quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính và những quy định tại văn bản này để tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, xử lý tài sản nhà nước tại ngành mình, cấp mình, cơ quan, đơn vị mình.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý tài sản nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý tài sản nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các ngành, các cấp, các tổ chức, cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 61/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Quyết định 61/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 3Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 09/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực