- 1Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động
- 2Thông tư 25/2001/TT-BTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc do Bộ Tài Chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2005/QĐ-UB | Vị Thanh, ngày 11 tháng 3 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2004/NQ.HĐND ngày 09/12/2004 của Hội đồng nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định V/v lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG |
V/V LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định so 09 /2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng trên địa bàn tỉnh; các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hộ nông dân, hộ lao động sống bằng các nghề khác, hộ cán bộ, công nhân viên.
QUY ĐỊNH VÊ THU QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 3. Đối tượng thu, đối tượng được miễn thu, đối tượng được hoãn thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Đối tượng thu:
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng trên địa bàn tỉnh.
- Hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hộ nông dân, hộ lao động sống bằng các nghề khác, hộ cán bộ, công nhân viên.
2. Đối tượng được miễn thu:
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, quân đội và Công an (trừ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những cơ quan này).
- Những hộ mà vợ hoặc chồng là người chủ chốt trong cuộc sống kinh tế của gia đình đang công tác trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công an, dân quân tự vệ...); gia đình thương binh, liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hoặc nuôi dưỡng hoàn toàn (các đối tượng mà người thân là cha, mẹ đang sống cô đơn không ai nuôi dưỡng hiện nhà nước trợ cấp hoàn toàn theo định suất), những hộ thuộc diện xóa đói giảm nghèo.
3. Đối tượng được hoãn thu:
Những hộ đang gặp khó khăn đột xuất như thiên tai, tai nạn...
Điều 4. Mức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Mức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả Nhà nước và tư nhân) mức thu là 30.000đ/tháng/đơn vị.
- Các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mức thu là 5.000đ/tháng/hộ.
- Các hộ cán bộ, công nhân viên, hộ dân ở đô thị (phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc trung tâm huyện) mức thu là 3.000đ/tháng/hộ.
- Các hộ sản xuất nông nghiệp và hộ lao động khác ở nông thôn mức thu là 2.000đ/tháng/hộ.
2. Ngoài ra khuyến khích những đơn vị, cá nhân tự nguyện đóng góp nhiều hơn mức quy định vào Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Phương thức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Các khoản thu trên được tiến hành thu mỗi sáu tháng một lần. Nếu các địa phương vận động được nhân dân thì được phép thu một lần cho cả năm.
Điều 6. Quản lý nguồn thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Các đơn vị thu phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thống nhất phát hành để ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức lập Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn. Toàn bộ số thu Quỹ Quốc phòng, an ninh được nộp vào ngân sách theo chương 160D, loại 10, khoản 5, mục 054, tiểu mục 04 và điều tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
QUY ĐỊNH VÊ CHI VÀ QUYẾT TOÁN QUỲ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 7. Sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Trích 2% trên số thực thu Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu.
2. Chi hoạt động giữ gìn quốc phòng, an ninh:
a. Đối tượng chi:
Tất cả các cán bộ chiến sĩ (công an, quân sự xã), hội viên, đoàn viên, lực lượng công an viên phụ trách ấp, ban bảo vệ dân phố, dân phòng, xung
kích, tổ dân quân tự quản và công dân khi trực tiếp làm nhiệm vụ an ninh trật tự, tham gia tấn công tội phạm.
b. Nội dung chi gồm các khoản:
- Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự.
- Tập huấn nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, an ninh xung kích, dân quân tự vệ.
- Khen thưởng.
- Mua sắm, sửa chữa phương tiện, công cụ, sổ sách phục vụ cho công tác bảo vệ an ninh trật tự.
c. Định mức chi:
- Các lực lượng trực tiếp tham gia hoạt động tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội phạm (không thuộc lực lượng thường trực của xã) được Chỉ huy Công an và Quân sự xã) xác nhận thì được chi hỗ trợ (tiền công) không quá 5.000 đ/người/ ngày đêm.
- Lực lượng Công an viên phụ trách ấp, dân phòng, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ, an ninh xung kích được điều lên trực sẵn sàng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự tại xã thì được chi tiền ăn không quá 6.000 đồng/người/ ngày đêm.
- Chi cho công tác tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn tại xã tổ chức theo kế hoạch được công an, quân sự cấp trên phê duyệt thực hiện chi theo chế độ hội nghị hiện hành.
- Chi mua sắm, sửa chữa dụng cụ, quân phục, trang phục, phương tiện, sổ sách huấn luyện phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương phải lập kế hoạch thông qua Chủ tịch UBND xã xem xét phê duyệt.
- Chi khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/04/2001 của Bộ Tài chính về hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho lực lượng khi tham gia làm nhiệm vụ công tác bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương.
3. Các đơn vị không được sử dụng nguồn thu từ Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những quy định trên.
Điều 8. Quyết toán Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Hàng tháng các đơn vị thu phải quyết toán biên lai thu, tiền thu với cơ quan phát hành biên lai. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định hiện hành, đảm bảo quyết toán thu, chi đúng quy định; đôn đốc các đơn vị trực tiếp thu nộp đầy đủ số tiền thu
được vào Kho bạc Nhà nước, không được chiếm dụng dưới bất cứ hình thức nào. Việc chi tiêu, quyết toán phải đúng nội dung và thực hiện theo quy định hiện hành của luật Ngân sách Nhà nước.
- Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện quy định này.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện căn cứ mức thu của các đối tượng theo quy định đế giao nhiệm vụ cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo kịp thời./.
- 1Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp và miễn thu Quỹ An ninh quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 144/2004/QĐ-UB Quy định mức thu tiền học phí và đóng góp quỹ xây dựng trường học kể từ năm học 2004-2005 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 13/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế lập quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 156/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 144/2004/QĐ-UB mức thu tiền học phí và đóng góp quỹ xây dựng trường học kể từ năm học 2004-2005 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động
- 2Thông tư 25/2001/TT-BTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 144/2004/QĐ-UB Quy định mức thu tiền học phí và đóng góp quỹ xây dựng trường học kể từ năm học 2004-2005 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 13/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế lập quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 156/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 144/2004/QĐ-UB mức thu tiền học phí và đóng góp quỹ xây dựng trường học kể từ năm học 2004-2005 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 09/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 09/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Sầm Trung Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực