Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2004/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Tổng Biên tập Báo Công nghiệp Việt Nam tại Công văn số 116/CV-VP ngày 22 tháng 12 năm 2003);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Báo Công nghiệp Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Tổng Biên tập Báo Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Văn hoá và Thông tin,
- Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Bộ Giáo dục và Đào tạo,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài chính,
- Kho bạc Nhà nước,
- Ngân hàng Nhà nước,
- Công báo,

- Lưu VP, TCCB. 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
 



Bùi Xuân Khu


ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số: 09/2004/qđ-BCNngày 16 tháng 01 năm 2004 của bộ trưởng bộ công nghiệp)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Báo Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là Báo Công nghiệp) là cơ quan ngôn luận và là tiếng nói của ngành công nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp.

Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Industrial Times; viết tắt: VIT.

Trụ sở chính: Số 54, phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Báo Công nghiệp có Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và các Cơ quan thường trú ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2. Báo Công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp và một số hoạt động có thu, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước (kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật

Điều 3. Báo Công nghiệp hoạt động theo Luật Báo chí của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Công nghiệp; sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Văn hoá - Thông tin và các Bộ quản lý nhà nước có liên quan; được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống báo chí trong phạm vi cả nước.

Điều 4. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể quần chúng.

1. Báo Công nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Đảng, có nhiệm vụ lãnh đạo Báo Công nghiệp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên mọi đảng viên, quần chúng đoàn kết thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Báo Công nghiệp.

2. Tổ chức cơ sở của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, cơ sở Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong Báo Công nghiệp, được thành lập và hoạt động theo Luật Công đoàn, Điều lệ của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chịu sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam trong Báo Công nghiệp.

Chương 2:

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN

Điều 5. Báo Công nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:

1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương công tác của ngành và định hướng chỉ đạo của Bộ Công nghiệp về quản lý, phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp.

2. Tổ chức thông tin kinh tế - xã hội và các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại ở trong nước và ngoài nước; thông tin kinh tế đối ngoại phục vụ công tác tuyên truyền của ngành và kinh tế đất nước.

3. Giới thiệu, tuyên truyền các mô hình mới, điển hình tiên tiến ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh của ngành.

Tham gia đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong sản xuất, kinh doanh và đời sống để góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp kinh tế, xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng; cổ vũ cán bộ công nhân viên trong ngành hăng hái thi đua thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

4. Tổ chức các hoạt động, cung cấp và phục vụ thông tin dưới các hình thức xuất bản các ấn phẩm, hội thảo khoa học, hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu các thành tựu khoa học, công nghệ, môi trường và sản phẩm mới, Báo có trách nhiệm:

a) Xây dựng và trình Bộ các định hướng, nội dung chủ yếu về việc xuất bản báo, các ấn phẩm, sách và trao đổi, phục vụ thông tin theo kế hoạch phát triển Báo Công nghiệp;

b) Thực hiện việc xuất bản và phát hành rộng rãi hoặc phát hành theo các nhóm đối tượng các sản phẩm truyền thông theo tôn chỉ mục đích đã được quy định của Luật Báo chí.

5. Tổ chức nghiên cứu kinh tế, khoa học quản lý nhà nước, khoa học - công nghệ và môi trường để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, bao gồm:

a) Các đề án, đề tài khoa học chuyên ngành cấp Bộ, cấp Nhà nước do Bộ trưởng giao hoặc do Tổng Biên tập đề xuất trình Bộ phê duyệt. Tổng Biên tập có trách nhiệm triển khai thực hiện thông qua các hợp đồng nghiên cứu hàng năm theo trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học chuyên ngành báo chí, thông tin, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế với các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất - kinh doanh trong và ngoài ngành;

c) Các sản phẩm báo chí truyền thông, sách, báo cáo chuyên đề, các kết quả nghiên cứu khoa học do Báo tạo ra, Báo Công nghiệp có trách nhiệm đăng ký bản quyền tại cơ quan quản lý nhà nước và yêu cầu Nhà nước bảo hộ.

d) Đối với những kết quả nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm báo chí thuộc sở hữu của bên đặt hàng, bên ký hợp đồng nghiên cứu, Báo Công nghiệp có trách nhiệm bảo quản an toàn và giữ bí mật theo quy định của Nhà nước. Khi công bố, trao đổi hoặc chuyển giao, do cấp có thẩm quyền của Nhà nước hoặc bên ký hợp đồng quyết định.

6. Thực hiện các hoạt động dịch vụ, thương mại có liên quan đến chuyên ngành báo chí theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ công tác thông tin và tạo nguồn thu để tái đầu tư phát triển.

7. Tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ báo chí cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên theo yêu cầu nhiệm vụ của Báo và các đơn vị có nhu cầu.

8. Thực hiện các quan hệ hợp tác trao đổi thông tin khoa học, kỹ thuật, môi trường với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện một số hoạt động tư vấn, dịch vụ, thương mại có liên quan đến chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản được giao theo các quy định của nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Công nghiệp.

Chương 3:

KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 6. Xây dựng và trình Bộ Công nghiệp phê duyệt kế hoạch 5 năm và hàng năm, bao gồm:

1. Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác phát triển Báo công nghiệp.

2. Kế hoạch vật tư, thiết bị chuyên dùng.

3. Kế hoạch cung cấp các dịch vụ tư vấn, kỹ thuật và phát triển các sản phẩm báo chí, thông tin đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trong ngành và nhu cầu của bạn đọc.

4. Kế hoạch tài chính.

5. Kế hoạch lao động - tiền lương.

6. Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức, phóng viên, biên tập viên.

Điều 7. Báo Công nghiệp được Bộ giao hoặc uỷ quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển Báo Công nghiệp có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Báo có trách nhiệm:

1. Lập và trình Bộ phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.

2. Tổ chức công tác đấu thầu và thực hiện các bước đầu tư xây dựng theo phân cấp quản lý của Bộ và các quy định của Nhà nước.

3. Trình Bộ quyết định việc điều chỉnh thiết kế, thay đổi các giải pháp kỹ thuật hoặc thay đổi tổng mức vốn đầu tư đã được phê duyệt.

4. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn tự có hoặc tự huy động vốn, Báo Công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

5. Được ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến nhiệm vụ được giao.

Chương 4:

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

 

Điều 8. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Báo Công nghiệp, gồm có:

1. Nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí từ các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, kinh tế thông qua các hợp đồng nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa phương và cở sở;

2. Nguồn thu được từ các hợp đồng kinh tế với các cơ quan, đơn vị trong ngoài Bộ.

3. Nguồn thu từ sản xuất - kinh doanh, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ khoa học - kỹ thuật chuyên ngành và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong, ngoài nước.

5. Nguồn vay tín dụng, huy động vốn trong cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành.

6. Vốn tự bổ sung do hoạt động của Báo Công nghiệp sau khi làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Điều 9. Báo Công nghiệp được tự chủ về tài chính, chủ động tạo vốn, được lập và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả các loại quỹ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 10. Báo Công nghiệp phải lập kế hoạch thu chi tài chính hàng quý, hàng năm, báo cáo kế toán, thống kê và chế độ quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

Điều 11. Tài sản của Báo Công nghiệp bao gồm tài sản cố định, tài sản lưu động được Nhà nước, Bộ Công nghiệp giao và tài sản do Báo Công nghiệp tự trang bị, Báo Công nghiệp có trách nhiệm:

1. Bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Báo.

2. Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 12. Việc thanh lý, chuyển nhượng và điều động tài sản của Báo Công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Chương 5:

LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG

Điều 13. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Công nghiệp có trách nhiệm:

1. Xây dựng Quy chế và tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng phóng viên, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Báo Công nghiệp được sử dụng hình thức ký hợp đồng thuê chuyên gia, cộng tác viên, nhân công để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, dịch vụ và hoạt động sản xuất - kinh doanh của Báo.

Điều 14. Căn cứ chế độ tiền lương của Nhà nước, quỹ tiền lương từ ngân sách, kinh phí thu được từ các hoạt động tư vấn, dịch vụ, hoạt động sản xuất- kinh doanh, Báo Công nghiệp xây dựng quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 15. Báo Công nghiệp thực hiện công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động cho người lao động và thiết bị của Báo theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Điều 16. Cơ cấu tổ chức của Báo Công nghiệp, gồm có:

1. Lãnh đạo :

a) Tổng Biên tập,

b) Các Phó Tổng Biên tập.

2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Văn phòng,

b) Phòng Tư liệu, Kỹ thuật và Xuất bản,

c) Phòng Thương mại,

d) Ban Tuần báo,

đ) Ban Chuyên đề đặc biệt Thông tin công nghiệp,

e) Ban Chuyên đề Dân tộc tiểu số và Miền núi,

g) Ban Báo điện tử và Trung tâm Dữ liệu,

h) Ban Tạp chí ý tưởng sản phẩm,

i) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác.

3. Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan thường trú tại một só tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ gồm: các cơ sở in ấn, dịch vụ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và cung cấp vật tư, thiết bị chuyên dùng.

Điều 17. Báo Công nghiệp tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, Tổng Biên tập do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ các mặt hoạt động của Báo.

Tổng Biên tập có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tổ chức và điều hành các hoạt động của Báo Công nghiệp phù hợp với pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch năm năm, hàng năm; sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuát với Bộ trưởng về đánh giá tình hình hoạt động của Báo Công nghiệp.

3. Duyệt và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ các bài viết, bản tin, hình ảnh đăng trên Báo Công nghiệp, các ấn phẩm và các sản phẩm truyền thông trước khi in.

4. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Báo Công nghiệp.

5. Thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, phóng viên, biên tập viên, công nhân viên phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện của Báo Công nghiệp để phát huy tối đa năng lực, sở trường về chuyên môn, nghiệp vụ của từng thành viên.

6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công nghiệp.

7. Quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn và tài sản của Báo Công nghiệp theo các quy định của Nhà nước;

8. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Báo Công nghiệp đi vào nề nếp.

9. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Báo Công nghiệp, quyết định thành lập các hội đồng tư vấn của Báo Công nghiệp.

10. Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo Bộ bàn về các hoạt động của Bộ và ngành.

11. Khi vắng mặt, Tổng Biên tập uỷ quyền một Phó Tổng Biên tập điều hành và giải quyết công việc nhưng Tổng Biên tập vẫn phải chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp luật về sự uỷ quyền đó.

Điều 18. Giúp việc Tổng Biên tập Báo Công nghiệp có các Phó Tổng Biên tập, được Tổng Biên tập phân công phụ trách một hoặc một số mặt công tác cụ thể của Báo Công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập, trước Bộ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Tổng Biên tập do Tổng Biên tập đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

Điều 19. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng đại diện, cơ quan thường trú có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Quản lý một hoặc một số mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Đề xuất, xây dựng các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý để Tổng Biên tập Báo Công nghiệp xem xét, quyết định.

3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Tổng Biên tập và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 20. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, dịch vụ, sản xuất và chuyển giao công nghệ do Tổng Biên tập quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý.

Điều 21. Các Hội đồng.

1. Việc thành lập các Hội đồng tư vấn (Hội đồng: khoa học, lương, thi tuyển và xét tuyển cán bộ, viên chức, thi đua, khen thưởng, kỷ luật) do Tổng Biên tập quyết định và có quy chế hoạt động riêng.

2. Hội đồng Biên tập của Báo Công nghiệp là cơ quan tư vấn, giúp Tổng Biên tập quyết định những vấn đề quan trọng về nội dung của báo, xuất bản các ấn phẩm, sách khi cần thiết; thành phần Hội đồng gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và một số cán bộ quản lý, chuyên viên kinh tế, nghiên cứu viên khoa học - công nghệ, phóng viên là những chuyên gia có năng lực trong lĩnh vực hoạt động báo chí, kinh tế, khoa học, công nghệ, đào tạo và hợp tác quốc tế.

3. Hội đồng Biên tập có các nhiệm vụ sau:

a) Thảo luận về chiến lược phát triển, chính sách, đào tạo và hợp tác quốc tế về lĩnh vực báo chí, truyền thông và các công việc khác của Báo.

b) Thảo luận và thông qua phương hướng, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Báo.

c) Đề cử Chủ nhiệm các chương trình, dự án, đề tài; thẩm định đề cương, xét duyệt và đánh giá kết quả các đề tài nghiên cứu thuộc cấp Báo Công nghiệp, đánh giá nội bộ đối với các công trình nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, phóng viên, biên tập viên công nhân viên.

1. Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao.

2. Biên tập viên và phóng viên của Báo được tham dự các cuộc họp của Bộ, được đến các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở để thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Tổng Biên tập và pháp luật hiện hành.

4. Được sử dụng phương tiện làm việc theo quy định và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản chung của Báo Công nghiệp.

5. Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, sơ kết, tổng kết của đơn vị công tác và của Báo Công nghiệp. Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Báo Công nghiệp.

6. Tham gia thảo luận, xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, phóng viên, biên tập viên, công nhân viên trong Báo Công nghiệp.

7. Được đề xuất để Tổng Biên tập bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên theo quy định của Bộ luật lao động.

Chương 7:

MỐI QUAN HỆ GIỮA BÁO CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 23. Báo Công nghiệp chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định như sau:

1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Báo Công nghiệp.

2. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức, cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Báo Công nghiệp; bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Công nghiệp.

4. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập, khẩu.

5. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với cán bộ, phóng viên, biên tập viên và người lao động trong Báo theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Báo Công nghiệp được quan hệ hợp tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, các đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, thông tin báo chí, các trường đào tạo, doanh nghiệp và các tổ chức khác trên tất cả các lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ của Báo Công nghiệp trong phạm vi cả nước.

Báo Công nghiệp được phép thiết lập quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực theo nhiệm vụ được quy định với các cơ quan tổ chức trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Mối quan hệ giữa Tổng Biên tập với cấp uỷ Đảng của Báo Công nghiệp thực hiện theo Quy định số 51/QĐ-TW ngày 19 tháng 11 năm 1992 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Điều 26. Mối quan hệ giữa Tổng Biên tập Báo Công nghiệp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo luật Công đoàn năm 1990.

Điều 27. Tổng Biên tập Báo Công nghiệp tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ, quyền lợi của mình theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Điều 28. Báo Công nghiệp chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Điều lệ này áp dụng cho Báo Công nghiệp Việt Nam; các đơn vị trực thuộc, cán bộ, phóng viên, biên tập viên và công nhân viên Báo Công nghiệp có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.

Điều 30. Căn cứ vào các quy định trong Điều lệ này, Tổng Biên tập có trách nhiệm xây dựng và ban hành nội quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức trực thuộc để đưa các hoạt động của Báo Công nghiệp đi vào nề nếp.

Điều 31. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Điều lệ này do Tổng Biên tập đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2004/QĐ-BCN Phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Báo Công nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

  • Số hiệu: 09/2004/QĐ-BCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/01/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
  • Người ký: Bùi Xuân Khu
  • Ngày công báo: 04/02/2004
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 19/02/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 05/11/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản