- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 120/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Thông tư 174/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 18/2010/TT-BKH hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện Đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 09 tháng 04 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BKH ngày 27/7/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 8/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Chỉ thị 01/CT-TU ngày 8/10/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh phê duyệt danh sách các xã, thị trấn tham gia xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 118/TTr-SKH&ĐT ngày 04/4/2011 về việc ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư; quy định huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư; quy định huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 09/2010/QĐ- UBND ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015 và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ; QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VỐN, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG TẠI CÁC XÃ THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Thực hiện hỗ trợ đầu tư và các quy định về huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường, đào tạo cán bộ tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2015.
Danh mục các dự án gồm:
- Dự án về quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp; quy hoạch nông thôn mới của xã.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội: Đường giao thông (đường trục xã, đường liên xóm, liên thôn, đường nội đồng); hệ thống điện; hệ thống thuỷ lợi; trường học các cấp (từ mầm non đến THCS); Trạm y tế; Trụ sở UBND xã; Nhà Văn hóa xã, thôn; sân vận động xã, các khu thể thao, tôn tạo các công trình văn hoá lịch sử; chợ; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; hệ thống thoát nước thải khu dân cư, công trình xử lý rác thải; các công trình hạ tầng vùng sản xuất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề);...
- Dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng hoá”.
- Dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, thôn (xóm), cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại. Đào tạo nghề cho nông dân.
- Các công trình, dự án khác.
2.1. Nguyên tắc huy động vốn:
- Huy động tối đa nguồn lực của ngân sách xã.
- Huy động nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất ngân sách huyện, ngân sách xã được hưởng.
- Huy động đóng góp tự nguyện của các tầng lớp nhân dân trong xã theo quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở và con em của địa phương từ mọi miền (nhân tài, vật lực) để xây dựng quê hương mình (với phương châm nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ).
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các dự án sản xuất kinh doanh và sự hỗ trợ, tài trợ của doanh nghiệp cho các công trình khác.
- Hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Huy động các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách nhà nước: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm; trong đó: Vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, điều hành bao gồm: Nguồn vốn tập trung; vốn hỗ trợ có mục tiêu; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn chương trình MTQG;...
- Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của các tầng lớp nhân dân trong xã, con em của địa phương từ mọi miền; các khoản vốn từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Các khoản đóng góp này được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đóng góp bằng tiền: UBND xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý mở tại Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
B. MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC do TỈNH, QUẢN LÝ HÀNH
+ Tổng mức hỗ trợ đầu tư:
Đối với 9 xã điểm của tỉnh XD NTM (không kể xã Hải Lộc - huyện Hải Hậu - điểm của tỉnh) giai đoạn 2010 - 2013: 10 tỷ đồng/xã.
Đối với 52 xã XD NTM (không kể 10 xã của huyện Hải Hậu) giai đoạn 2011 - 2015: 8 - 10 tỷ đồng/xã
Đối với 12 xã xây dựng nông thôn mới của huyện Hải Hậu tại Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh (trong đó có xã Hải Đường là điểm của Trung ương, xã Hải Lộc là điểm của tỉnh) sẽ sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới bố trí cho huyện Hải Hậu. Trường hợp ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các xã huyện Hải Hậu thấp hơn mức hỗ trợ của tỉnh thì ngân sách tỉnh hỗ trợ bổ sung, đảm bảo bằng mức hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
+ Thời gian thực hiện:
Đối với 9 xã điểm của tỉnh: Năm 2010 - 2013
Đối với 52 xã giai đoạn 2011 - 2015: Năm 2011 - 2015
+ Các công trình ưu tiên sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, hành hỗ trợ tập trung vào những công trình sau: Quy hoạch, đường giao thông đến trung tâm xã, trường học các cấp (từ mầm non đến THCS), trạm y tế xã, kiên cố hóa kênh mương, đường trục chính nội đồng phục vụ sản xuất (mỗi cánh đồng có một đường trục), xử lý môi trường, công tác đào tạo, chợ, trụ sở UBND xã, Nhà Văn hóa xã.
C. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG:
1.1- UBND xã quyết định thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới (Ban quản lý XD NTM) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Ban quản lý XD NTM là chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Hoạt động của Ban quản lý XD NTM được UBND xã, các cấp quản lý, các cộng đồng dân cư giám sát.
Trong trường hợp, các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn mà Ban quản lý XD NTM xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND huyện, thành phố giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
1.2- Ban quản lý XD NTM hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý XD NTM:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm, xây dựng cơ sở hạ tầng theo đề án được duyệt, lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các dự án đầu tư.
- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án (từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao và đưa dự án vào sử dụng)
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân trong thực hiện dự án.
2.1- Trên cơ sở Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới của xã được UBND huyện, thành phố phê duyệt, Ban quản lý XD NTM xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tư, cải tạo, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường. Nội dung kế hoạch tổng thể đầu tư phải đảm bảo phù hợp với Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới của xã và quy hoạch xây dựng nông thôn của xã được duyệt, có tính khả thi về kỹ thuật và có khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Danh mục các công trình cần xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp; địa điểm xây dựng;
+ Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật từng công trình;
+ Dự kiến thời gian khởi công, hoàn thành;
+ Dự toán nhu cầu kinh phí đầu tư;
+ Nguồn vốn đầu tư;
+ Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư;
+ Phương thức tổ chức thực hiện dự án, phương thức lựa chọn nhà thầu thi công... cho từng công trình/dự án.
2.2- Kế hoạch tổng thể đầu tư cơ sở hạ tầng xã phải có sự tham gia của các cộng đồng dân cư trong xã, được bàn bạc thống nhất với sự hướng dẫn của UBND xã. Quy trình lấy ý kiến của cộng đồng nhân dân như sau:
+ Công bố công khai tại trụ sở UBND xã và được chuyển cho các trưởng thôn/xóm.
+ Các trưởng thôn/xóm chủ trì tổ chức họp, thảo luận lấy ý kiến đóng góp của tất cả các hộ dân trong thôn, có sự tham gia của các đoàn thể xã hội, ghi thành biên bản và được chuyển tới Ban quản lý XD NTM xã và HĐND xã.
+ Sau khi tổng hợp ý kiến nhân dân, HĐND xã tổ chức cuộc họp nghe ý kiến đại diện các thôn/xóm, ý kiến giải trình, tiếp thu và chỉnh sửa của Ban quản lý XD NTM xã.
+ HĐND xã ban hành Nghị quyết thông qua kế hoạch.
+ UBND xã phê duyệt kế hoạch tổng thể, công bố công khai cho các cộng đồng thôn/xóm để tổ chức triển khai thực hiện. Đối với những công trình không được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư, UBND xã phải thông báo rõ lý do không được duyệt để người dân biết.
2.3- Kinh phí thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển chủ yếu từ nguồn đóng góp công sức và tiền bạc của nhân dân địa phương, nguồn hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn hợp pháp khác,... Nguồn ngân sách Trung ương, của tỉnh, của huyện chỉ là hỗ trợ và được bố trí hàng năm.
2.4- Căn cứ vào kế hoạch tổng thể được phê duyệt, UBND xã lập kế hoạch vốn từng năm theo mẫu 01/BC đính kèm, UBND huyện, thành phố kiểm tra và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định vốn hỗ trợ từng năm.
2.5- Thông báo kế hoạch vốn: Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên quyết định hỗ trợ (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố), khả năng của ngân sách cấp xã, vốn huy động đóng góp của nhân dân và khối lượng thực hiện của từng dự án đầu tư, Ban Quản lý XD NTM xã đề xuất phương án, báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định thông báo kế hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ chuyển vốn và thanh toán.
3.1- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư được phê duyệt, Ban quản lý XD NTM tổ chức triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các công trình, trước hết tập trung cho các dự án cấp thiết.
3.2- Các công trình dưới 15 tỷ đồng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội dung gồm: tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động vốn đầu tư, kèm theo thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
Trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật cần lưu ý:
+ Bản vẽ cần đơn giản để thuận lợi cho quá trình giám sát của cộng đồng.
+ Biện pháp thi công đơn giản để người dân địa phương có thể tự thi công toàn bộ hoặc nếu thuê một tổ chức chuyên nghiệp thi công thì phải cam kết thuê lại người của địa phương thực hiện những công việc đơn giản và được trả công theo đơn giá thị trường, sử dụng tối đa nguyên vật liệu khai thác tại địa phương.
+ Dự toán cần lập đơn giản, dễ hiểu. Nếu cần dân đóng góp thì phải phân chia rõ phần dân góp (công lao động, nguyên vật liệu gì, khối lượng và giá trị cụ thể,...)
3.3- Chủ đầu tư có thể tự lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình dưới 3 tỷ đồng (nếu có đủ năng lực); đối với công trình trên 3 tỷ đồng hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp thì chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện (theo quy định hiện hành) lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
3.4- Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn cần bàn với dân, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về nội dung đầu tư, cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện dự án.
3.5- Cấp quyết định đầu tư:
- UBND huyện, thành phố là cấp quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên, có yêu cầu kỹ thuật cao.
- UBND xã là cấp quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn đến 3 tỷ đồng (nếu xã có đủ năng lực).
3.6- Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do huyện quyết định đầu tư, UBND huyện thành lập Ban thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật với các thành phần: Lãnh đạo UBND huyện, đại diện các phòng ban chuyên môn của huyện, đại diện UBND xã, có thể mời thêm kỹ sư chuyên ngành cùng thẩm định. Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do xã quyết định đầu tư, UBND xã thành lập Tổ thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật với các thành phần: Lãnh đạo UBND xã làm tổ trưởng, đại diện HĐND, Mặt trận Tổ quốc, kế toán xã, cán bộ chuyên môn, đại diện người dân có trình độ chuyên môn do cộng đồng lựa chọn. Trường hợp cần thiết có thể mời cán bộ có chuyên môn của huyện tham gia Tổ thẩm định để hỗ trợ. Thời gian thẩm định không quá 7 ngày làm việc.
3.7- Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
+ Sự phù hợp của dự án với kế hoạch tổng thể chung phát triển cơ sở hạ tầng của xã, của huyện.
+ Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án...…
+ Xem xét chi phí dự án tính toán có hợp lý không (so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự án tương tự,...).
3.8- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
+ Tờ trình xin phê duyệt của Ban Quản lý XD NTM gồm: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô, địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu cần thiết).
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
+ Báo cáo thẩm tra báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của cơ quan chuyên môn.
4. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình:
4.1. Chọn nhà thầu xây dựng: Thực hiện theo các bước sau:
- Lựa chọn các nhà thầu theo 1 trong 3 hình thức sau:
+ Khuyến khích giao thầu các cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp xây dựng công trình thực hiện xây dựng.
+ Khuyến khích lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ kinh nghiệm và điều kiện để xây dựng.
+ Đấu thầu xây dựng theo các quy định hiện hành đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, sử dụng nhiều thiết bị thi công phức tạp mà các cộng đồng không thể tự thực hiện, chủ đầu tư đã đề nghị giao cho cộng đồng tự thực hiện nhưng cộng đồng từ chối không thực hiện.
Quá trình lựa chọn tổ chức, nhóm thợ, cá nhân thi công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, người dân địa phương được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến quá trình lựa chọn.
Hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho cộng đồng do người dân bàn bạc và tự quyết định.
- Quy trình lựa chọn cá nhân, nhóm thợ trong xã có đủ năng lực xây dựng:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại Trụ sở UBND xã, Nhà Văn hoá xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn/xóm để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu, bao gồm: Các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn xóm.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi Chủ đầu tư.
+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, Chủ đầu tư tổ chức mở thầu, đánh giá, lựa chọn tổ chức/nhóm thợ/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, Ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn/xóm, đại diện các cộng đồng dân cư của thôn/xóm nơi có công trình xây dựng.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp sẽ đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào Biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Trường hợp nếu hết thời hạn quy định chỉ có 1 nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì Chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ, cá nhân đó.
4.2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công, trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý XD NTM và biên bản đánh giá hồ sơ dự thầu.
4.3. Giám sát xây dựng:
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công theo quy định của Luật Đầu tư xây dựng.
- Ngoài ra, các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng phải thực hiện giám sát cộng đồng. UBND xã thành lập Ban giám sát cộng đồng với sự tham gia của HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình. Ban giám sát thực hiện công việc theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
5. Nghiệm thu, bàn giao, khai thác, vận hành:
5.1. Nghiệm thu, bàn giao công trình:
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Đại diện Ban quản lý xây dựng; đại diện nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng; đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện Ban giám sát cộng đồng; đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình; đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn giao công trình cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng (Bàn giao tay ba: Chủ đầu tư - Bên thi công - Người hưởng lợi) và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.
5.2. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình:
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung toàn xã do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì.
- Những công trình phục vụ lợi ích hộ và nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp tự quản lý, vận hành.
D. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, Giám SÁT CÁC NGUỒN VỐN:
1.1. Mở tài khoản:
- Ban quản lý XD NTM xã được mở tài khoản tiền gửi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch.
- Ban quản lý XD NTM xã được sử dụng con dấu của UBND xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban quản lý XD NTM xã mở tài khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài khoản này.
1.2. Cấp vốn:
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện cho ngân sách xã:
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt hỗ trợ vốn cho các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền và văn bản đề nghị của UBND huyện; Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện (chi tiết đến cấp xã) để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã. Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cấp phát kịp thời số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh hỗ trợ ngân sách cấp xã theo quy định.
- Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố về phê duyệt mức hỗ trợ vốn cho các dự án và nhiệm vụ của xã thực hiện nông thôn mới; Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình và đề nghị của UBND xã, phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện, thành phố cho ngân sách xã để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã.
- Căn cứ nguồn vốn đã được hỗ trợ, Ban Tài chính xã làm thủ tục rút dự toán theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện tạm ứng ngân sách xã để chuyển vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào kế hoạch vốn của Chủ tịch UBND xã thông báo, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển toàn bộ số vốn đầu tư theo đề nghị vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý.
Ban quản lý XD NTM xã có nhiệm vụ tiếp nhận vốn, chủ động quyết định thu, chi theo mục tiêu đã được duyệt; định kỳ hàng tháng công khai báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
1.3. Hồ sơ, tài liệu của dự án, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
- Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính. Riêng đối với gói thầu người dân trong xã tự làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn năm cho gói thầu.
- Ban quản lý XD NTM xã khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước được sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 120/2008/QĐ -BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước”.
1.4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán như sau:
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của công việc, gói thầu, hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Ban quản lý XD NTM xã gửi đến, căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Ban quản lý XD NTM xã và theo đề nghị của Ban quản lý XD NTM xã thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) theo quy định.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn, hồ sơ thanh toán, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Ban quản lý XD NTM xã. Ban quản lý XD NTM xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
1.5. Số vốn thanh toán từ tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt số vốn đã chuyển vào tài khoản này.
1.6. Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
2.1. Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2.2. Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng Ban giám sát xây dựng xã.
2.3. Hướng dẫn quyết toán:
- Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính. Riêng mẫu biểu quyết toán (biểu mẫu số 01/QTDA và biểu mẫu số 02/QTDA) bổ sung thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
3. Chi phí quản lý dự án đầu tư:
a) Định mức chi và nguồn kinh phí trích cho chi phí quản lý dự án:
- Định mức chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Nguồn kinh phí trích cho chi phí quản lý dự án: Dự án đầu tư sử dụng nguồn kinh phí đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì dự toán chi phí quản lý dự án được trích từ nguồn vốn đó (theo tỷ lệ của từng nguồn vốn trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt).
b) Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án:
- Các khoản phụ cấp lương: Làm đêm, thêm giờ, phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao quản lý dự án,... theo Quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao quản lý dự án:
+ Căn cứ mức độ thời gian tham gia quản lý của từng cán bộ và nguồn chi phí quản lý dự án cụ thể để tính tỷ lệ % được hưởng cho những người trực tiếp thực hiện các công việc thuộc quản lý dự án nhưng không hưởng lương từ dự án, bao gồm cán bộ Ban QLDA, cán bộ xã và cán bộ được cấp trên (tỉnh, huyện) tăng cường giúp xã. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó (kể cả trường hợp kiêm nhiệm quản lý nhiều dự án); mức chi này tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng. Tỷ lệ thời gian kiêm nhiệm được xác định trong văn bản cử cán bộ tham gia.
+ Trường hợp cán bộ tham gia Ban QLDA (theo Quyết định của cấp có thẩm quyền) không hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách Nhà nước thì được hưởng mức thù lao không quá 500.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể do Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định trên cơ sở mức chi thực tế của địa phương và nguồn kinh phí quản lý dự án.
Đối với phụ cấp làm thêm giờ: Phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Chi tiền thưởng: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng theo quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi mua vật tư văn phòng: Thực hiện theo mức khoán như sau:
+ Khoán kinh phí văn phòng phẩm sử dụng chung cho Ban QLDA là 200.000 đồng/tháng
+ Khoán kinh phí văn phòng phẩm trực tiếp cho cá nhân thuộc Ban QLDA sử dụng là 25.000 đồng/người/tháng.
- Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Mức khoán trực tiếp cho cá nhân thuộc Ban QLDA là 50.000 đồng/người/tháng.
- Các khoản chi như thanh toán công tác phí, hội nghị, chi phí thuê mướn, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4.1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý và cả năm, UBND xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 02/BC đính kèm); gửi Ban Chỉ đạo huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
- Ban Chỉ đạo huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành liên quan và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 03/BC đính kèm). Báo cáo quý gửi trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/01 năm sau.
4.2. Kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan:
5.1. Ban Chỉ đạo về XD NTM tỉnh, huyện, thành phố; UBND xã: Thực hiện theo phân công trách nhiệm tại Đề án “Chương trình xây dựng nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
5.2. Ban giám sát xây dựng xã: (theo quy định của pháp luật)
- Tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các mẫu biểu quyết toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ.
5.3. Ban quản lý XD NTM xã (là chủ đầu tư); phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; các nhà thầu; Kho bạc Nhà nước: Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
Trên đây là Quy định thực hiện cơ chế đặc thù về huy động, quản lý vốn và quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã tham gia chương trình xây dựng “nông thôn mới” và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Những nội dung không hướng dẫn tại quy định này, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước./.
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 4Nghị quyết 141/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 120/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 174/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 18/2010/TT-BKH hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện Đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 16Nghị quyết 141/2015/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư; huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015
- Số hiệu: 08/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực