- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Thông tư 14/2006/TT-BKHCN về việc giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Luật Công nghệ cao 2008
- 8Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 9Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 15 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/ 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 14/2006/TT-BKHCN ngày 08/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 08/TTr-SKHCN ngày 27/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THẨM TRA CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:08 /2010/QĐ-UBND Ngày15 tháng 3 năm 2010 của
UBND tỉnh Hòa Bình)
Quy định này quy định việc thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo phân cấp của Chính phủ.
1. Cơ quan tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ;
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm tra công nghệ dự án đầu tư, tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ, thực hiện giám định công nghệ.
Điều 3. Quản lý nhà nước về công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ;
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước về công nghệ;
3. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ và theo phân cấp, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng quy định.
THẨM TRA CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Các dự án đầu tư cần thẩm tra công nghệ
1. Dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 38, 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình (khi có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến đề nghị của cơ quan thẩm định dự án).
Điều 5. Nội dung thẩm tra công nghệ dự án đầu tư
Thực hiện theo Phần II, Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ gồm
1. Công văn đề nghị thẩm tra công nghệ dự án đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp làm đầu mối.
2. Các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật (Nêu rõ qui trình công nghệ; phân tích và lựa chọn phương án công nghệ; danh mục thiết bị; dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội);
4. Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (đối với dự án có góp vốn bằng công nghệ).
Điều 7. Trình tự thẩm tra công nghệ
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ hợp lệ), Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu và có ý kiến về việc thẩm tra công nghệ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
2. Dự án có nội dung thẩm tra công nghệ phức tạp cần phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành chuyên môn, các chuyên gia trong thời hạn 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm tra công nghệ hợp lệ), Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, có ý kiến về việc thẩm tra công nghệ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
3. Các dự án đầu tư thuộc đối tượng thẩm tra công nghệ (dự án đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư trưng cầu) chỉ được cấp giấy chứng nhận đầu tư khi có ý kiến bằng văn bản về thẩm tra công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Chuyên gia thẩm tra công nghệ, Hội nghị tư vấn và Hội đồng thẩm định công nghệ
1. Yêu cầu về chuyên gia được gửi lấy ý kiến, thành viên hội nghị tư vấn, hội đồng thẩm định và quy định về việc tổ chức hội nghị tư vấn, hội đồng thẩm định thực hiện theo Điểm c, Mục 2, Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra công nghệ phải là các tổ chức, cá nhân không có liên quan đến dự án cần thẩm tra.
Điều 9. Kinh phí hỗ trợ thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
1. Kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ thực hiện theo Mục 3, Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
2. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí hỗ trợ công tác thẩm tra công nghệ dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 10. Yêu cầu chung khi chuyển giao công nghệ
1. Hoạt động chuyển giao công nghệ phải phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Chuyển giao công nghệ ưu tiên phát triển công nghệ cao, tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ;
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
4. Nghiêm cấm chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao và chuyển giao trái phép công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.
Điều 11. Sở hữu và chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước của tỉnh cho tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
2. Chủ sở hữu có nghĩa vụ sử dụng và chuyển giao công nghệ, có quyền góp vốn theo quy định. Trong trường hợp chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ theo quy định thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển giao quyền sử dụng cho tổ chức khác;
3. Công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi chuyển giao phải thực hiện đánh giá, định giá công nghệ;
4. Phân chia thu nhập từ chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo quy định tại Điều 42 Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 12. Nhận chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước
1. Dự án đầu tư sử dụng 100% nguồn ngân sách Nhà nước hoặc dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển giao công nghệ trong đó vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì bên nhận công nghệ phải lập phương án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó:
a) Nêu rõ nội dung công nghệ chuyển giao;
b) Giá công nghệ chuyển giao; trường hợp không thể đánh giá, định giá thì phải có giá ước tính của công nghệ trên cơ sở tham vấn, đối chiếu giá của công nghệ tương ứng cùng thời điểm hoặc tư vấn về giá của chuyên gia có uy tín;
c) Lập dự toán về nội dung và mức chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, dự toán về nguồn thu và mức thu hồi;
d) Phương thức thanh toán;
e) Chế độ bảo dưỡng, bảo hành; đào tạo, hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật (nếu có).
2. Bên nhận công nghệ có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, quy định của tỉnh về chuyển giao công nghệ và quy định về sử dụng vốn của Nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 13. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên tham gia thoả thuận đảm bảo các nội dung sau:
1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Giá, phương thức thanh toán;
7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
11. Phạt vi phạm hợp đồng;
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 14. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Mục 1, Điều 7 của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
2. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu có nhu cầu đăng ký thì Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tiếp nhận, chủ trì xem xét hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ gửi 03 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc đến Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
4. Đăng ký sửa đổi, bổ sung hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 8 Nghị định 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 15. Kiểm tra thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng (trường hợp cần thiết) tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2. Kinh phí tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ được xây dựng trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Đánh giá, định giá công nghệ
1. Đánh giá, định giá công nghệ là căn cứ để:
a) Các bên giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ tiến hành đàm phán, thỏa thuận giá công nghệ được chuyển giao;
b) Xem xét, xác định giá trị công nghệ chuyển giao; góp vốn bằng giá trị công nghệ khi các bên có yêu cầu;
c) Xem xét, xử lý vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ và giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Trường hợp công nghệ phức tạp, vượt quá khả năng đánh giá, định giá của tổ chức đánh giá, định giá công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định tổ chức hội nghị tư vấn hoặc thành lập hội đồng đánh giá, định giá.
Quy định về tổ chức hội nghị tư vấn hoặc tổ chức hội đồng đánh giá, định giá áp dụng theo Điều 8 của Quy định này.
3. Kinh phí chi trả cho việc tổ chức hội nghị tư vấn hoặc hội đồng đánh giá, định giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá, định giá công nghệ chi trả theo quy định.
Điều 17. Báo cáo về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ
1. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ năm trước của đơn vị mình gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/1 của năm kế tiếp;
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ.
1. Công nghệ dự án đầu tư, công nghệ nhận chuyển giao từ các hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh được tiến hành giám định trên cơ sở trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giám định của tổ chức, cá nhân;
2. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định khi có dấu hiệu vi phạm về công nghệ của nhà đầu tư; có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến công nghệ của dự án hoặc công nghệ nhận chuyển giao từ hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 19. Yêu cầu của việc giám định công nghệ
1. Việc giám định công nghệ được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau:
a) Giám định toàn bộ dây chuyền công nghệ;
b) Giám định mẫu đại diện: Sử dụng khi kiểm tra công nghệ có số lượng lớn (phương pháp này áp dụng khi giám định đối tượng có điều kiện ổn định);
2. Kết luận giám định công nghệ phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực hiện giám định;
e) Kết luận giám định;
f) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3. Trường hợp công nghệ phức tạp, vượt quá khả năng của tổ chức giám định và quy định về phí giám định thì được áp dụng như quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 của Quy định này.
Điều 20. Giám định bổ sung và giám định lại
1. Trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ thì cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định (cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ; cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về chuyển giao công nghệ), tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định (các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ; tổ chức cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi vi phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo vi phạm về chuyển giao công nghệ; tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến việc tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ) trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu, yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định thì thực hiện giám định lại. Việc giám định lại được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu, yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu, yêu cầu giám định lại phải nộp một khoản phí giám định cho cơ quan thực hiện giám định lại, mức cụ thể tuỳ thuộc nội dung yêu cầu giám định.
3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện giám định, giám định bổ sung, giám định lại công nghệ dự án đầu tư.
Chi phí giám định lại trong trường hợp này lấy từ nguồn ngân sách tỉnh. Cơ quan được giao thực hiện giám định lại lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát và báo cáo giám định công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám định công nghệ trên địa bàn tỉnh. Hằng năm thực hiện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về giám định công nghệ;
2. Chủ dự án đầu tư, các bên tham gia chuyển giao công nghệ có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan pháp luật theo quy định.
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật về lĩnh vực công nghệ, tuỳ theo mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Những nội dung không nêu tại quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về công nghệ;
2. Trong trường hợp cùng một nội dung, quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền cao hơn có quy định khác với quy định tại quy định này thì thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền cao hơn.
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 30/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2010/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Thông tư 14/2006/TT-BKHCN về việc giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Luật Công nghệ cao 2008
- 8Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 9Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 22/2010/QĐ-UBND Quy định về thẩm tra công nghệ và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về Quy định thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực