- 1Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 18 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa - thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực 814 tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 TỈNH BÌNH ĐỊNH TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 18/5/2010 của UBND tỉnh)
Trong khi thi hành nhiệm vụ, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân bị kiểm tra cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và trả lời các vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra.
Điều 4. Việc kiểm tra, xử lý của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và bảo đảm nguyên tắc xử lý hành chính theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa - thông tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 TỈNH
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh gồm có: Đội trưởng, Đội phó và các thành viên.
2. Đội có một thư ký giúp việc, chọn trong số các thành viên của Đội.
Kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên các lĩnh vực: lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; điện ảnh; biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin, máy tính và xuất bản phẩm), viết, đặt biển hiệu; mỹ thuật; nhiếp ảnh; thư viện; quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật và các quyền liên quan; bảo vệ di sản văn hóa, công trình văn hóa - nghệ thuật; các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa; các nơi tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và các hình thức vui chơi giải trí khác; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra văn hóa phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
2. Thường trực 814 tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
3. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh quyết định việc kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Có đơn thư khiếu nại, tố cáo về tình hình hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (Công an, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế...) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
c) Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật về văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh đề nghị Đội trưởng quyết định kiểm tra.
4. Đội trưởng chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình và phải báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm tra đột xuất cho Thủ trưởng trực tiếp và Thường trực 814 tỉnh.
5. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh chỉ tiến hành kiểm tra khi có ít nhất 02 thành viên có thẻ kiểm tra cùng tham gia, phải đảm bảo thành phần cần thiết cho việc lập biên bản và xử lý vi phạm khi thi hành nhiệm vụ.
6. Khi tiến hành kiểm tra, thành viên của Đội phải xuất trình Thẻ kiểm tra. Việc kiểm tra phải được tiến hành đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành, đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không gây khó khăn, cản trở cho hoạt động bình thường của cơ sở được kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định của mình.
1. Lập biên bản đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch… Tạm giữ những đồ vật, phương tiện có liên quan đến hành vi vi phạm và bảo đảm cho việc thi hành các quyết định xử lý sau này.
2. Đình chỉ các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước.
3. Đề xuất cơ quan chức năng các hình thức xử lý, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng, Đội phó, Thư ký và các thành viên trong Đội:
1. Đội trưởng
a) Phụ trách chung và chịu trách nhiệm về các hoạt động chung của Đội trước Thường trực 814 tỉnh, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và UBND tỉnh.
b) Phân công, điều hành các thành viên trong Đội thực hiện việc kiểm tra theo chỉ đạo của Thường trực 814 tỉnh.
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính hiện hành có liên quan.
d) Chủ trì các cuộc họp của Đội để kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của Đội.
e) Báo cáo kết quả hoạt động của Đội cho Thường trực 814 tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp sau khi kiểm tra theo định kỳ hàng tháng hoặc thấy cần thiết.
2. Đội phó
a) Được Đội trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Đội.
b) Được Đội trưởng ủy quyền thay mặt Đội trưởng điều hành mọi hoạt động của Đội khi Đội trưởng vắng mặt và chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của Đội.
3. Thư ký Đội
a) Giúp Đội trưởng dự thảo kế hoạch công tác và báo cáo kết quả công tác của Đội theo định kỳ hoặc đột xuất.
b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra.
c) Tổng hợp kết quả kiểm tra, chuẩn bị nội dung các cuộc họp xử lý của Đội. Theo dõi kết quả xử lý vi phạm.
d) Ghi biên bản các cuộc họp của Đội.
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Đội.
g) Bảo quản tang vật và phương tiện vi phạm theo đúng quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Đội phân công.
4. Các thành viên trong Đội
- Thực hiện việc kiểm tra và các công tác khác theo sự phân công của Đội trưởng hoặc Đội phó.
* Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được UBND tỉnh cấp Thẻ kiểm tra để thi hành công vụ.
Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, nếu thấy cần thiết có thể liên hệ, trao đổi công việc và hỗ trợ cho nhau về người, phương tiện hoạt động với các đội kiểm tra chuyên ngành, liên ngành khác trong tỉnh và ngược lại, bảo đảm cho hoạt động kiểm tra đạt kết quả cao nhất.
Điều 11. Mối quan hệ với UBND và Đội kiểm tra liên ngành 814 - 178 các huyện, thành phố trong tỉnh:
1. Khi tiến hành kiểm tra ở địa phương nào, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh phối hợp với UBND huyện, thành phố, các ngành có liên quan ở địa phương đó để thực hiện nhiệm vụ (trừ trường hợp đột xuất).
2. Khi cần thiết, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có quyền yêu cầu Đội kiểm tra liên ngành 814 - 178 của huyện, thành phố hoặc xã, phường, thị trấn cùng phối hợp thực hiện.
3. Khi Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có yêu cầu, Đội kiểm tra liên ngành 814 - 178 của huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn phải đáp ứng các yêu cầu đó.
Điều 12. Về phân cấp địa bàn kiểm tra:
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh tiến hành kiểm tra các địa bàn trọng điểm trong tỉnh như: các phường của thành phố Quy Nhơn, các thị trấn và môt số địa bàn trọng điểm khác.
2. Đội kiểm tra liên ngành 814 - 178 của huyện, thành phố tiến hành kiểm tra trên địa bàn mình phụ trách.
3. Khi tiến hành đợt ra quân kiểm tra, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh và Đội kiểm tra liên ngành 814 - 178 các huyện, thành phố phối hợp cùng kiểm tra, không phân biệt địa bàn để tránh trùng lắp.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 TỈNH
Các thành viên của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có những điểm chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh phản ảnh cho Thường trực 814 tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 3632/QĐ-UBND.VX năm 2007 thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống các tệ nạn ma tuý, mại dâm, văn hoá đồi trụy trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2007 thành lập đội kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội thành phố Hồ Chí Minh (đội 1) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định về các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa
- 4Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch kiểm tra năm 2014 của Đội Kiểm tra văn hóa, thể thao và du lịch liên ngành tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 312/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra Văn hóa liên ngành - tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 814 tỉnh về lĩnh vực văn hóa, thể thao và quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định về các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa
- 2Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 814 tỉnh về lĩnh vực văn hóa, thể thao và quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 2Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 3632/QĐ-UBND.VX năm 2007 thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống các tệ nạn ma tuý, mại dâm, văn hoá đồi trụy trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2007 thành lập đội kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội thành phố Hồ Chí Minh (đội 1) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 8Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9Quyết định 1681/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch kiểm tra năm 2014 của Đội Kiểm tra văn hóa, thể thao và du lịch liên ngành tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 312/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra Văn hóa liên ngành - tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực