Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 08/2008/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03  tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ công văn số: 672/STP ngày 07/12/2007 của Giám đốc sở Tư pháp, v/v góp ý dự thảo quy định đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 186/TTr.SXD ngày 21/03/2008, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu 10 ngày kể từ ngày ký và đăng trên công báo tỉnh.

Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng, Tài chính, Văn hóa thể thao và du lịch, Giao thông vận tải, Công an, Bưu điện, Điện lực, Cấp nước, UBND các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4 (thực hiện); 
- Bộ Xây Dựng ( báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- TTTỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp ( kiểm tra);
- Các sở ban, ngành tỉnh;
- Đài phát thanh truyền hình,
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- LĐVP-UBND,
- Các phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.06.05.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY CHẾ

ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 03  tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy chế

1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.

2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng:

a. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô thị và các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

b. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo Quy chế này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét quyết định cấp mới hay giữ lại số nhà cũ sau cho phù hợp từng trường hợp cụ thể của địa phương.

2. Đối tượng:

- Tất cả nhà ở, nhà chung cư, công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) đều được đánh số và cấp số nhà. Đối với nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng, nhà đã có quyết định giải phóng mặt bằng  theo quy định của pháp luật sẽ không được cấp số nhà.

- Giấy chứng nhận cấp số nhà không có giá trị để công nhận quyền sở hữu về nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Chương II

NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ

Điều 3. Chiều đánh số nhà

1. Số nhà được đánh liên tục, theo hướng tăng dần từ đầu đường đến cuối đường và giới hạn bởi địa giới hành chính cấp huyện.

2. Điểm đầu của đường được tính từ điểm tiếp giáp với đường có mặt cắt lớn hơn. Đối với các tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường để xác định điểm đầu và điểm cuối theo hướng từ Bắc vào Nam; từ Đông sang Tây; từ Đông Bắc sang Tây Nam hoặc từ Đông Nam sang Tây Bắc.

Điều 4. Đánh số nhà mặt tiền đường

1. Nhà mặt tiền đường bên trái là số lẻ liên tục bắt đầu từ số (1,3,5,7, …) bên phải là số chẵn liên tục bắt đầu từ số (2,4,6,8,…) và chiều đánh số nhà theo Điều 3 của Quy chế này.

2. Đối với nhà mở cửa tiếp giáp với nhiều tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn hơn, nếu tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.

Điều 5. Đánh số hẻm và số nhà trong hẻm

- Đường hẻm là nhánh của đường phố. Số hẻm là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước. Trường hợp hẻm thông ra cả hai phía tuyến đường thì số hẻm được đánh theo Điều 3 của Quy định này. Đường hẻm chính có thể có một hoặc nhiều nhánh rẽ bên trái hoặc bên phải, gọi là hẻm phụ. Số của hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.

1. Nhà trong hẻm chính được cho số là số hẻm và số nhà, giữa số hẻm và số nhà có một gạch chéo (số hẻm/số nhà).

Ví dụ: Hẻm số 130 nhà số 1 thì đánh số 130/1.

2. Nhà trong hẻm phụ  được cho số gồm số hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà có hai gạch chéo (số hẻm chính/số hẻm phụ/số nhà).

Ví dụ: Hẻm chính số 130, hẻm phụ số 20 nhà số 2 thì đánh 130/20/2.

3. Số nhà trong hẻm chính và hẻm phụ được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: Bên trái là số lẻ; bên phải là số chẵn. 

4. Đối với nhà tiếp giáp với nhiều hẻm thì số nhà được đánh theo hẻm có mặt cắt lớn hơn, nếu 2 hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.

Điều 6. Đánh số nhà đối với nhà ở không có đường vào (đi nhờ qua phần đất của nhà người khác)

- Theo phương pháp đánh số như nhà trong hẻm, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của tuyến đường chính, số của ngôi nhà được đánh số dựa trên số của nhà cho đi nhờ gần nhất.

Điều 7. Đánh số nhà đối với các khu đất quy hoạch dự án dân cư

1. Đối với khu đất đã được phân lô ổn định thì mỗi lô đất được đánh số nhà theo Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.

2. Đối với khu đất chưa được phân lô, chỉ đánh một số nhà duy nhất cho cả khu quy hoạch, khi dự án được triển khai thực hiện, sẽ phân khu quy hoạch thành dãy A, dãy B… để đánh số nhà.

Điều 8. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư

1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó, cụ thể:

- Tầng 1: 101 - 102 - 103….

- Tầng 2: 201 - 202 - 203….

- Tầng 3: 301 - 302 - 303…..

- Tầng 4: 401 - 402 - 403…..

- Tầng………………………

2. Chiều đánh số căn hộ 

a. Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.

- Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.

b. Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.

Điều 9. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư

1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,., n, với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là tầng 1, tầng 2,... tầng n-1.

2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).

Điều 10. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư

- Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,..., n.

Điều 11. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà

- Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, phố, ngõ, ngách) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:

1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C..) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chử cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó

2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K….

Điều 12. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà 

- Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó ( ví dụ: A10, B15, C4…).Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là số tự nhiên (1, 2, 3….,n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.

Điều 13. Đánh số nhà đối với nhà được cấp giấy phép xây dựng tạm

- Số nhà của các nhà nằm trong khu quy hoạch được cấp giấy phép tạm là số nhà liền kề không bị giải tỏa có thêm mẫu tự tiếng Việt A, B, C,… để sau khi giải tỏa vẫn giữ được trật tự số nhà. Tùy theo tính chất của quy hoạch công trình công cộng:

1. Các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, ... thì mỗi công trình sẽ để lại một số nhà chính thức.

2. Trường hợp quy hoạch công viên cây xanh, đài tưởng niệm... thì không để lại số cho công trình.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ

Điều 14. Gắn biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm

1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính hướng ra  đường, hẻm có mặt cắt rộng hơn. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm có mặt cắt rộng hơn.

2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái nếu nhà số chẵn, phía bên phải nếu nhà số lẻ (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) cách mặt hè hoặc lòng đường ở độ cao là 2 mét. Trường hợp nhà mặt hẻm gắn biển số ở độ cao cách mặt đất từ 1,5 mét đến 2,2 mét.

3. Đối với trường hợp đánh lại số nhà: Nhằm để thuận tiện cho việc tìm kiếm đối với số nhà cũ đã có trước thì cho phép để lại số nhà cũ nhưng biển số cũ sẽ gắn phía dưới biển số nhà mới cấp và phải ghi rõ là số nhà cũ. 

Điều 15. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư

- Mỗi căn hộ gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng và số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.

Điều 16. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang

1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.

2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.

3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.

4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.

Chương IV

CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ

Điều 17. Các loại biển số nhà bao gồm bảy loại sau đây

1. Biển số nhà mặt tiền đường;

2. Biển số nhà trong hẻm và trong hẻm phụ;

3. Biển số căn hộ của nhà chung cư; 

4. Biển tên nhóm nhà;

5. Biển tên ngôi nhà;

6. Biển số tầng nhà;

7. Biển số cầu thang.

Điều 18. Quy cách, cấu tạo các loại biển

1. Màu sắc và chất liệu của biển

- Về màu sắc của biển có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;

- Về chất liệu được làm bằng Mi-ca.

2. Kích thước của từng loại biển

a) Biển số nhà mặt tiền đường

- Loại biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều cao x chiều rộng): 150mm x 230mm.

- Loại biển có 3 chữ số:                                                    150mm x 260mm.

- Loại biển có 4 chữ số:                                                    150mm x 290mm.

Tên số nhà thêm 1 chữ số thì chiều rộng biển số nhà tăng thêm 30mm.

b) Biển số nhà trong hẻm và trong hẻm phụ:

- Loại biển có 3 chữ số (chiều cao x chiều rộng):            150mm x 260mm.

- Loại biển có 4 chữ số:                                                    150mm x 290mm.

- Loại biển có 5 chữ số:                                                    150mm x 320mm.

Tên số nhà thêm 1 chữ số (ký hiệu của gạch chéo “/” được tính là một chữ số) thì chiều rộng biển số nhà tăng thêm 30mm.

c) Biển số căn hộ (hoặc phòng) của nhà chung cư:

- Loại biển có 3 chữ số (chiều cao x chiều rộng):            100mm x 170mm.

- Loại biển có 4 chữ số:                                                    100mm x 190mm.

d) Biển tên nhóm nhà

- Kích thước biển (chiều cao x chiều rộng):                     650mm x 900mm.

e) Biển tên ngôi nhà

- Kích thước biển (chiều cao x chiều rộng):                     650mm x 850mm.

g) Biển số cầu thang

- Kích thước biển (chiều cao x chiều rộng):                     300mm x 300mm.

h) Biển số tầng nhà.

- Tên số tầng được viết bằng chữ “Tầng” ghép với chữ số 1, 2, 3,…

Ví dụ: tầng 1, tầng 2, …

- Kích thước biển (chiều cao x chiều rộng):                     300mm x 300mm.

Chương V

XỬ LÝ PHÁT SINH TRONG ĐÁNH SỐ NHÀ

Điều 19. Xử lý tồn tại về đánh số và gắn biển số nhà theo tiêu chí cố gắng giữ lại hiện trạng, tránh việc xáo trộn, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và sinh hoạt của công dân. Tuỳ theo từng trường hợp của từng khu vực, tuyến đường, hẻm cụ thể các địa phương áp dụng phù hợp theo các nội dung như sau:

1. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm xây dựng mới áp dụng việc đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo Quy chế đánh số nhà và gắn biển số nhà.

2. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm hiện trạng nhà đã có đánh số và gắn biển số nếu số nhà hiện trạng đã ghi đúng nguyên tắc nhưng biển số chưa đúng qui cách về vật liệu và kích thước theo quy định này, thì giữ nguyên hiện trạng, sau đó chọn thời điểm thích hợp từng bước đổi biển số lại cho đúng qui cách mà không đổi số nhà.

3. Trường hợp hiện trạng nhà cũ đã có số nhưng không phù hợp phải đổi thành số mới thì biển số nhà cũ được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới và phải ghi rõ là số nhà cũ.

Điều 20. Đánh số nhà đối với việc tách nhà hoặc xây chen

1. Trường hợp các nhà mới được tách hoặc xây chen (thuộc chủ sở hữu mới) quay ra mặt tiền đường: Số nhà mới đánh bổ sung theo số nhà cũ liền kề trước đó, được viết tên ghép của số nhà cũ và số phụ là chữ cái tiếng Việt (A, B, C,…).

2. Trường hợp nhà mới (thuộc chủ sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của nhà người khác: Nguyên tắc đánh số nhà mới được áp dụng theo Điều 6 Quy chế này.

Điều 21. Đánh số nhà khi nhập nhiều nhà thành một nhà

- Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hẻm đó.

Điều 22. Xử lý số nhà trên đường cũ có thay đổi tên

- Trường hợp đường cũ chia thành nhiều đường mới hoặc nhiều đường cũ nhập thành đường mới: Số nhà phải được đánh lại theo đường mới.

Điều 23. Hẻm được đổi thành đường có tên

1. Đánh lại số nhà theo nguyên tắc nhà mặt tiền đường.

2. Các hẻm phụ của đường khác có lối ra đường mới mở thì được đánh số lại theo quy tắc số nhà trong hẻm.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ

Điều 24. Thống kê hiện trạng và phân loại số nhà

- Việc đánh số nhà, gắn biển số nhà và chứng nhận biển số nhà thực hiện theo các trình tự sau đây:

1. Thống kê hiện trạng

- Tiến hành thống kê hiện trạng các khu vực, tuyến đường, hẻm trên địa bàn huyện, thị xã trong đó bao gồm hiện trạng đã hoàn chỉnh và chưa xây dựng theo quy hoạch. Tên các khu vực, tuyến đường, hẻm cụ thể.

- Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc chưa có tên khu vực, đường, hẻm thì tạm ghi tên đường số theo thứ tự (khu vực A, B, C…; tuyến đường 1, 2…). Tên cụ thể của từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm sau khi được các ngành, các cấp thẩm quyền quyết định sẽ hiệu chỉnh lại cho phù hợp.

2. Phân loại số nhà

- Hiện trạng số nhà trên địa bàn các huyện, thị xã, tồn tại số nhà, biển số nhà cũ có nhiều dạng và nhà chưa có số, do vậy phải được phân thành từng loại cụ thể như sau:

- Hiện trạng số nhà, biển số nhà cũ cần giữ lại thì lập danh mục ghi rõ tên khu vực, tuyến đường, hẻm cần giữ lại.

- Hiện trạng số nhà, biển số nhà cũ cần phải được đổi lại theo số nhà mới thì lập danh mục ghi rõ tên các khu vực, tuyến đường, hẻm phải đổi lại.

- Khu vực, tuyến đường, hẻm xây dựng mới thì lập danh mục cụ thể để tiến hành đánh số và gắn biển số nhà mới.

- Đối với hiện trạng nhà chưa có số phải đựơc thống kê ghi rõ khu vực, tuyến đường, hẻm, phân loại theo đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 của quy chế này để lập danh mục các trường hợp được xét cấp số và gắn biển số nhà trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thực hiện công tác đánh số và gắn biển số nhà mới

- Xác định hướng xuất phát của từng khu vực, tuyến đường, hẻm căn cứ theo nguyên tắc quy định tại Chương II của quy chế này, chọn điểm đầu và điểm cuối của từng trục, tuyến, hẻm để xem xét cụ thể cho tên từng trục, tuyến đường, hẻm.

- Trường hợp khu vực, tuyến đường, hẻm có ranh giới, giới hạn nhiều địa phận hành chính khác nhau thì Phòng Hạ tầng (đối với các huyện), Phòng quản lý Đô thị (đối với Thị xã) chủ trì phối hợp với các địa phương xem xét xác định phù hợp.

- UBND cấp xã lập sổ sách, tiến hành thực tế hiện trường, kiểm tra, đối chiếu xem xét, xác định chính thức số nhà cho từng ngôi nhà tại thực địa trong các khu vực, đường, hẻm và ghi vào sổ. Phòng hạ tầng Kinh Tế (đối với các huyện), Phòng quản lý đô thị (đối với Thị xã) chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành họp tổ để xem xét, hiệu chỉnh và thống nhất chung danh mục đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.

Điều 25. Xác định các trường hợp khi đánh số và gắn biển số nhà

- Trường hợp hiện trạng nhà đã có trước đây mà chưa có số nhà, sau khi danh mục đã thống kê để cấp và gắn biển số nhà đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tổ chuyên trách của cấp xã tổ chức gắn biển số nhà cho từng nhà và trao giấy chứng nhận đồng loạt cho từng chủ sở hữu hoặc người sử dụng của nhà đó và thu lệ phí. 

Điều 26. Trình tự, thủ tục đánh số và gắn biển số nhà phát sinh mới

- Tại những khu vực, trục đường, tuyến đường, hẻm đã được cấp và gắn biển số nhà xong phần nhà còn lại phát sinh mới do nhà xây dựng mới, xây lại nhà hoặc phát sinh thêm nhà thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà làm đơn đề nghị theo Phụ lục 01 gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cán bộ phụ trách quản lý về nhà đất cấp xã (cán bộ địa chính) kiểm tra thực tế xác định vị trí căn nhà so với các số nhà liền kề, đối chiếu với phương án đánh số nhà của địa phương, đề xuất số nhà cần phải gắn biển số, trình Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến đề xuất cụ thể về Phòng hạ tầng Kinh Tế đối với các huyện, Phòng Quản lý Đô thị đối với Thị xã xem xét.

Thời gian giải quyết tại cấp xã: 05 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Điều 27. Phòng Hạ Tầng kinh tế đối với các huyện, Phòng Quản lý đô thị đối với thị xã có trách nhiệm kiểm tra, tham mưu cho UBND cấp huyện xét cấp số nhà và giấy chứng nhận số nhà. Giấy chứng nhận số nhà sẽ được giao về cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thời gian giải quyết 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến.

Điều 28. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sản xuất biển số nhà theo số đã được cấp và tổ chức hướng dẫn gắn biển số nhà cho từng nhà, thu lệ phí theo quy định.

- Thời gian hoàn thành biển số nhà và gắn biển số nhà là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận biển số nhà.

Điều 29. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà và chứng nhận số nhà

- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch danh mục cấp số nhà và triển khai đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển số nhà theo quy chế này (theo mẫu Phụ lục 1 Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD) hoặc UBND cấp huyện có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng giao thông và Phòng hạ tầng Kinh Tế (đối với các huyện), Trưởng phòng quản lý Đô thị (đối với Thị xã) ký giấy chứng nhận số nhà và đóng dấu UBND cấp huyện.

Điều 30. Kinh phí xây dựng phương án đánh số nhà và cấp biển số nhà

1. Kinh phí xây dựng phương án đánh số nhà; gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương.

2. Kinh phí gắn biển số nhà (bao gồm làm: biển số nhà; biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) được sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.

3. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải làm lại biển số nhà do bi hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.

4. Việc quản lý kinh phí đánh số & gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định. 

5. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu chi khoản lệ phí đánh số và gắn biển số nhà theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Xây dựng phương án đánh số nhà

- Phương án đánh số nhà được xây dựng và thể hiện trên nền bản đồ địa chính của từng xã, phường, thị xã để làm cơ sở cho việc đánh số nhà.

Điều 32. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.

Điều 33. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.

Điều 34. Người có hành vi, vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 35. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1.Tổ chức triển khai, hướng dẫn Quy chế này đến các huyện, thị xã thực hiện.

2. Kiểm tra tình hình tiến độ triển khai thực hiện ở địa phương, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh, giải quyết những vướng mắc khó khăn theo thẩm quyền.

Điều 36. Công an, Bưu điện, Điện lực và Giám đốc các đơn vị các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ phù hợp với số nhà mới được xác lập cho chủ sở hữu, chủ sử dụng.

Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Xây dựng phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.

b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây Dựng sáu tháng một lần về kết qủa thực hiện đánh số và gắn biển số nhà.

c) Cấp giấy chứng nhận số nhà cho các hộ theo quy định của quy chế này này để chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu giấy chứng nhận số nhà được quy định tại phụ lục 01 của Quy định này.

d) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

2.Trách nhiệm của phòng quản lý Đô thị thị xã Vĩnh Long hoặc phòng hạ tầng Kinh tế huyện:

a) Phòng quản lý Đô thị thị xã hoặc phòng Hạ tầng kinh tế huyện tiến hành thống kê hiện trạng các khu vực, tuyến đường, hẻm trên địa bàn huyện, thị xã và kết hợp với UBND cấp xã phân loại số nhà theo điều 24 Quy chế này.

b) Quản lý hồ sơ, cập nhật thông tin vào phương án đánh số nhà để phục vụ cho công tác đánh số và gắn biển số nhà.

c) Kiểm tra, xét cấp giấy chứng nhận số nhà theo đúng phương án đánh số nhà đã được UBND cấp huyện, thị thông qua.

3.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.

b) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp số nhà của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, kiểm tra, xác nhận chuyển Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị cấp giấy chứng nhận số nhà; tổ chức thông báo cho chủ sở hữu nhà đóng lệ phí, nhận giấy chứng nhận số nhà và hướng dẫn gắn biển số nhà.

c) UBND cấp xã lập sổ sách, tiến hành thực tế hiện trường, kiểm tra, đối chiếu xem xét, xác định chính thức số nhà cho từng ngôi nhà tại thực địa trong các khu vực, đường, hẻm và ghi vào sổ; phối hợp với phòng Hạ tầng kinh tế Huyện, phòng Quản lý đô thị TXVL lập danh mục, tổ chức trao giấy chứng nhận số nhà, hướng dẫn gắn biển số nhà, thu lệ phí theo đúng quy định.

d) Kiểm tra, xử lý các hành vi, vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị trong trường hợp vượt qúa thẩm quyền.      

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Việc triển khai thực hiện Quy chế này sẽ tiến hành cùng lúc với Đề án đổi tên đường phố trong tỉnh Vĩnh Long được UBND tỉnh phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh để chỉ đạo.

Điều 39. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, Thị xã, cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 08/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/04/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Trương Văn Sáu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/04/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản