BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 0784/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 . Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là cơ quan thanh tra nhà nước thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; quản lý công tác thanh tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu và có tài khoản riêng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về công nghiệp và thương mại đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ về Thanh tra đối với Thanh tra Sở Công Thương; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, nghiệp vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thanh tra; tiếp, giải quyết về khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
10. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
12. Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng.
13. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong ngành công thương.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc
1. Thanh tra Bộ do Chánh Thanh tra phụ trách và có các Phó Chánh Thanh tra, công chức giúp việc theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
2. Bộ máy giúp việc Chánh Thanh tra:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra hành chính;
c) Phòng Thanh tra chuyên ngành Điện lực;
d) Phòng Thanh tra chuyên ngành Hoá chất - Dầu khí.
3. Thanh tra Bộ thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng; Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các mặt công tác của Thanh tra Bộ;
b) Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Công chức của Thanh tra Bộ;
c) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Thanh tra Bộ;
d) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Thanh tra theo quy chế làm việc của Bộ;
đ) Quyết định nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị với Bộ trưởng về các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra;
e) Ban hành các nội quy, quy định của Thanh tra Bộ, tổ chức thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, Cơ quan Bộ, quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG
|
- 1Quyết định 849/QĐ-BCT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 2989/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5Quyết định 755/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Nghị định 189/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 3Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
- 5Quyết định 2989/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6Quyết định 755/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quyết định 0784/QĐ-BCT năm 2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 0784/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2008
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Vũ Huy Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 05/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực