Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-TTg , ngày 29/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017 của tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2016/NQ-HĐND , ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2016/NQ-HĐND, ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Điều 2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình, xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Năm 2016, với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy, chính quyền, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng GRDP tiếp tục có sự tăng trưởng so với năm 2015, gần đạt mục tiêu đề ra; sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản được duy trì, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không cao; sản xuất công nghiệp có xu hướng phục hồi, các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng tăng cao so với kế hoạch và năm 2015; chỉ số giá tiêu dùng tăng so với cùng kỳ năm trước; thu ngân sách của tỉnh vượt kế hoạch; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện; giảm tỷ lệ hộ nghèo vượt kế hoạch; an ninh quốc phòng được giữ vững, ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh còn một số hạn chế, yếu kém: Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước và phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành còn hạn chế; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, vướng mắc; cơ cấu lại nông nghiệp còn chậm; xây dựng nông thôn mới chưa đạt kế hoạch đề ra; giải ngân vốn đầu tư phát triển còn chậm; GRDP bình quân đầu người không đạt kế hoạch; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa; an ninh trật tự xã hội vẫn diễn biến khá phức tạp; tai nạn giao thông tuy đã được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.
Để thực hiện có hiệu quả và đạt mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 đề ra, UBND tỉnh Cao Bằng tập trung chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017
1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái; củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017
a) Chỉ tiêu về kinh tế: Tổng sản phẩm (GRDP) tăng trên 7,0%, trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng trên 3,46%, Công nghiệp, xây dựng tăng trên 10%, Dịch vụ tăng trên 7,2%; GRDP bình quân đầu người 22,9 triệu đồng; tổng sản lượng lương thực đạt trên 261,6 nghìn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 đơn vị diện tích đạt 37 triệu đồng/ha; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 674 triệu USD; thu ngân sách trên địa bàn 1.350 tỷ đồng; trong đó: Thu nội địa 1.185 tỷ đồng, thu thuế xuất, nhập khẩu 165 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng khoảng 5,16% so với thực hiện 2016.
b) Chỉ tiêu về xã hội: Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, cấp học; mỗi huyện, thành phố tăng thêm ít nhất 01 trường chuẩn quốc gia; giảm tỷ suất sinh 0,09‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,89%; có 12 bác sỹ/vạn dân; 85,9% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; tăng thêm 09 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; xây dựng 05 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 95,6% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2017 còn dưới 19%; tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 82%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 52%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 92%; số xóm có nhà văn hóa 72,9%; giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 37%, trong đó đào tạo nghề 28%; tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị 4,2%; số xã được công nhận tiêu chí nông thôn mới 04 xã.
c) Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng 54,2%; phấn đấu đạt trên 85% dân cư thành thị được dùng nước sạch, trên 87% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; đưa số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra khỏi gầm sàn là 2.578 hộ (bằng 10% số hộ chăn nuôi còn để gia súc dưới gầm sàn đến cuối năm 2016).
1. Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
1.1. Phối hợp chặt chẽ trong Điều hành chính sách kinh tế, kiểm soát lạm phát
a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Ngoại vụ và Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng:
- Theo dõi diễn biến tình hình, phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách bảo đảm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế thúc đẩy tăng trưởng theo kế hoạch đề ra.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro, yếu kém, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng. Kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp điều hành, ứng phó với diễn biến mới của tình hình thế giới, trong nước và địa phương.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố:
- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, chỉ đạo các ngân hàng tập trung vốn tín dụng phục vụ sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và từng bước nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Chủ động tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động cho vay; nâng cao chất lượng tín dụng, tín dụng chính sách và các chương trình cho vay.
- Theo dõi, giám sát và quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, thị trường vàng. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ ngân hàng và dịch vụ thanh toán, nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong hệ thống thanh toán của ngân hàng trên địa bàn.
c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định về giá; điều hành các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của pháp luật về giá.
1.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố:
- Đôn đốc và hướng dẫn các sở, ban, ngành và huyện, Thành phố khẩn trương giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 90/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách năm 2017 và của các cấp có thẩm quyền đến đơn vị cơ sở. Tổ chức triển khai dự toán thu, chi ngân sách nhà nước ngay từ những ngày đầu năm, đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định mới về quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chống thất thu ngân sách và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, gian lận, trốn thuế; đẩy mạnh các biện pháp quản lý thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên khoáng sản và thuế xuất nhập khẩu; chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước; các cấp, các ngành theo chức năng nhiệm vụ, tiếp tục triển khai thực hiện 3 đề án thu ngân sách nhà nước, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với dự toán được giao.
- Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, sử dụng xe công của các đơn vị theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Sử dụng các biện pháp trong giảm thiểu chi thường xuyên như phối hợp sử dụng xe trong việc đi công tác khi có nhiều ngành, đơn vị cùng tham gia. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi đã có trong dự toán nhưng không thật sự cần thiết, chậm triển khai.
- Thực hiện tốt việc cải cách tiền lương theo quy định; kịp thời điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức lương cơ sở. Dành 50% tăng thu ngân sách cho cải cách tiền lương theo Kết luận của Trung ương, cấp đủ kinh phí để các đơn vị triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 ngay sau khi được cấp chuyển về tỉnh.
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... và các nhiệm vụ đột xuất phát sinh theo quy định. Chủ động cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi Ngân sách nhà nước khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố:
- Giao kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành và huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ đầu năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
- Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2017. Chủ động hướng dẫn các đơn vị, các chủ đầu tư và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công. Quản lý tốt nguồn vốn đầu tư phát triển theo thẩm quyền; tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh vốn đầu tư các chương trình, dự án không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm tiến độ.
- Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống dữ liệu thông tin quản lý nhà nước về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện: Tăng cường các giải pháp, đơn giản hóa thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian kiểm soát chi theo lộ trình của Kho bạc Nhà nước Trung ương; phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng và có đủ điều kiện giải ngân. Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công của các chủ đầu tư theo từng dự án cụ thể.
d) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,... và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
- Triển khai có hiệu quả các nguồn vốn được giao ngay từ đầu năm theo quy định, không để tình trạng kéo dài việc giao vốn, chậm triển khai và giải ngân kế hoạch năm 2017. Các đơn vị triển khai chậm phải chịu trách nhiệm giải trình trước Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh; từng sở, ban, ngành và huyện, thành phố tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, nhất là các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, kinh phí đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, kinh phí mua sắm trang thiết bị đắt tiền,... tạo nguồn để thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở theo quy định.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2017 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 theo đúng quy định của các cấp có thẩm quyền. Thực hiện tiết kiệm đầu tư trong từng dự án theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, đảm bảo mức vốn kế hoạch bố trí cho từng dự án không vượt quá 90% tổng mức đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2017 của các dự án, kịp thời phát hiện xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ việc đền bù; giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh quyết toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Chậm nhất 07 ngày sau khi có khối lượng nghiệm thu, các chủ đầu tư phải làm thủ tục thanh toán với kho bạc nhà nước. Tăng cường công tác quản lý đấu thầu, có biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng tiêu cực trong đấu thầu như: thông thầu, đăng ký nộp hồ sơ rồi bán lại kiếm lời với danh nghĩa “rút hồ sơ đấu thầu”,… Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại ra các nhà thầu không có năng lực đã vi phạm.
1.3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức Hội nghị thương mại, du lịch năm 2017 của tỉnh, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường trong nước và thị trường Trung Quốc về những mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như cây dược liệu, mía. Triển khai đề án liên kết vùng xuất khẩu nông sản chính ngạch qua cửa khẩu Trà Lĩnh; gặp gỡ, đối thoại, vận động các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thực sự đi vào cuộc sống gắn với thúc đẩy sản xuất và và phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường trên địa bàn tỉnh, trong nước và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và có biện pháp ứng phó với diễn biến của thị trường. Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội chợ thương mại tại địa bàn các huyện, thành phố. Bảo đảm lưu thông và nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng tết Nguyên đán, nhất là các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với vùng sâu, vùng xa.
- Chỉ đạo, phối hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chủ động, tích cực phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối theo chuỗi giá trị sản phẩm nông sản thực phẩm sạch, an toàn.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố phổ biến, quán triệt các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về khoa học công nghệ.
d) Các sở, ban, ngành thực hiện hậu kiểm về chất lượng, an toàn vệ sinh đối với hàng hóa nhập khẩu và lưu thông theo các tiêu chuẩn.
2. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
2.1. Tiếp tục rà soát và triển khai đồng bộ các quy định của Trung ương, Nghị quyết, chương trình hành động của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình số 07-CTr/TU của Tỉnh ủy về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; lấy doanh nghiệp và người dân làm đối tượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân đầu tư, kinh doanh và phát triển.
- Rà soát các chính sách và đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Tập trung hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về các chính sách, quy định hiện hành của pháp luật để doanh nghiệp nắm bắt được và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư. Thường xuyên tổ chức gặp gỡ và đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư để có giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm, hoặc không hoạt động. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Các sở, ban, ngành, các huyện, Thành phố
- Tập trung thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1456/KH-UBND của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, điều chỉnh, thay đổi, ban hành những cơ chế, chính sách cần thiết và phù hợp, thống nhất và đồng bộ thực thi hành động trong bộ máy chính quyền của tỉnh nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, từng bước nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là nguồn vốn tín dụng ngân hàng; tập trung phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể phát triển; phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế.
2.2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở: Công thương, Khoa học công nghệ và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch cụ thể để tạo được chuyển biến thực chất, bền vững về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách, giải pháp để thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, nâng cao sức cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố
- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kỹ năng nghề để nâng cao năng suất lao động trong từng ngành, lĩnh vực.
- Triển khai chính sách hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Triển khai cơ chế Nhà nước mua kết quả nghiên cứu và hỗ trợ doanh nghiệp mua công nghệ từ các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ. Triển khai cơ chế giao quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; cơ chế phân chia lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; chương trình khoa học xã hội nhân văn; chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; đề án hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), chương trình công nghệ sinh học; chương trình chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp; chương trình bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; chương trình công nghiệp, công nghệ và tự động hóa; chương trình tiết kiệm năng lượng; chương trình sản xuất sạch hơn.
c) Các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp, khuyến nông, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
d) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương (Khóa XII); Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
- Xây dựng các mục tiêu, chương trình, kế hoạch, giải pháp, lộ trình cụ thể tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của ngành, lĩnh vực, nền tảng là đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin, internet, ứng dụng số hóa; xây dựng và phát triển các khu đô thị mới thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
3. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
3.1. Tập trung hoàn thành cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Báo cáo UBND tỉnh giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho các sở, ngành và UBND các huyện, Thành phố theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về sửa đổi, bổ sung liên quan đến công tác đấu thầu và hợp tác công tư: Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Triển khai thực hiện công tác đấu thầu qua mạng theo quy định.
- Thực hiện tốt Luật quản lý sử dụng vốn đầu tư nhà nước vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và các chính sách, giải pháp để tiếp tục thu hẹp phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, ngành, lĩnh vực Nhà nước cần nắm giữ.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường; không sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước thua lỗ; tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc thoái vốn đầu tư của các doanh nghiệp, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các quy định về hoạt động ngân hàng. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn.
- Xây dựng kế hoạch và đảm bảo không để xảy ra tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý ngành xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch chung đô thị, quy hoạch du lịch thác Bản Giốc, quy hoạch khu kinh tế... Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020, lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của từng thời kỳ.
e) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố:
- Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công, từ khâu chuẩn bị đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, bố trí vốn, đấu thầu, thi công, giám sát, thanh quyết toán công trình... Có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, dự án có sử dụng đất, kiểm tra, giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án theo quy định.
3.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm của tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo đúng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp điều chỉnh chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng. Rà soát các chính sách ưu đãi ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, sắp xếp các khoản chi, giảm các khoản chi thường xuyên để tăng dần cơ cấu chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi trả nợ.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi theo Luật ngân sách. Đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách, bảo đảm không để phát sinh nợ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch và lộ trình thực hiện về cơ cấu lại NSNN và nợ công theo quy định.
- Tổ chức thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thị trường, giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng tự chủ về kinh phí.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí và lệ phí và các khoản thu khác. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối ngân sách nhà nước và dự toán được giao.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
3.3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tổ chức và hướng dẫn các các đơn vị thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế, tiềm năng của tỉnh và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản.
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng; phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất, chế biến lâm sản, phát triển dịch vụ môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái rừng.
- Tổ chức đổi mới và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người dân; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ nét môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp. Tiếp tục xây dựng hệ thống hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xóm, xã. Phấn đấu cuối năm 2017 có thêm 04 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Thực hiện tốt kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2016-2020 phù hợp với điều kiện của tỉnh; tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, giải quyết những tồn tại, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp khai thác chế biến khoáng sản như phôi thép, gang; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp; đẩy mạnh phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp; thực hiện có hiệu quả công tác khuyến công. Rà soát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy điện sớm hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác, nhất là các dự án thủy điện Bảo Lâm 2, 3A, 3B...
c) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ du lịch giai đoạn 2016-2020 phù hợp với điều kiện của tỉnh; quán triệt và thực hiện tốt Luật Du lịch (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi Luật Du lịch (sửa đổi) được ban hành.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm theo quy hoạch, tạo bước đột phá về phát triển du lịch; từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực phát triển kinh - xã hội của tỉnh; liên kết, phối hợp với các tỉnh bạn và Trung Quốc khai thác có hiệu quả hoạt động du lịch, dịch vụ tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất công viên địa chất Cao Bằng; quảng bá hình ảnh đất nước con người Cao Bằng nhằm khai thác, phát huy những tiềm năng thế mạnh du lịch và giá trị đặc sắc của văn hóa vùng non nước Cao Bằng. Nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch; tạo những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch phát triển.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố
- Phát huy lợi thế của địa phương, lựa chọn phát triển ngành, lĩnh vực theo hướng ngày càng tăng năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó lấy tăng trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ chế thị trường.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã, hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược 3 đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
4.1. Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tạo khung khổ pháp lý đồng bộ
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách Tư pháp; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 25/11/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp; Chỉ thị số 09-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trợ giúp pháp lý. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Đấu giá tài sản năm 2017 và các văn bản luật mới.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với việc thực hiện có hiệu quả tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
b) Hình thành đồng bộ và phát triển các loại thị trường, gồm thị trường tài chính; thị trường bất động sản; thị trường khoa học, công nghệ; thị trường lao động
- Triển khai các quy định đối với thị trường tài chính, bảo hiểm và dịch vụ kế toán. Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tài chính ổn định, lành mạnh và quan tâm bảo vệ người sử dụng các dịch vụ tài chính.
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường khoa học công nghệ; xây dựng cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hướng dẫn, quản lý về hoạt động chuyển giao công nghệ và chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ của các tổ chức, cá nhân theo cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động, tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động của doanh nghiệp và cơ hội tiếp cận thị trường của người lao động. Đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng và đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
4.2. Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 và Chương trình số 24-CTr/TU, ngày 11/5/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật; phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện Quy hoạch chung khu du lịch thác Bản Giốc; nghiên cứu lập quy hoạch thiết kế riêng cho một số tuyến phố trên địa bàn thành phố Cao Bằng; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg , ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015; điều chỉnh, sửa đổi bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đảm bảo nước sạch cho dân vùng đô thị tăng qua từng năm.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các huyện, Thành phố triển khai Chương trình lập quy hoạch xây dựng nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố tiếp tục thực hiện Chương trình số 09-CTr/TU của Tỉnh ủy về phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh đến 2020.
- Tiếp tục đề xuất với Bộ Giao thông Vận tải đề nghị Chính phủ cho phép thực hiện đầu tư tuyến đường bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng) trong giai đoạn 2020-2025; điều chỉnh quy hoạch các tuyến QL3, QL3C theo hướng tránh các đèo dốc hiện tại; thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các tuyến đường huyện, đường xã. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì theo quy định. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố rà soát, sửa đổi, bổ sung các định hướng, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, ngành theo từng giai đoạn. Tổ chức, thực hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị.
4.3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Rà soát và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện của tỉnh; tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông. Rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, củng cố, phát triển trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
- Thực hiện đổi mới chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, rèn luyện kỹ năng sống gắn với giáo dục thể chất, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục từ mầm non đến giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020, đáp ứng yêu cầu dạy và học ngoại ngữ theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử, khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố
- Tập trung phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đáp ứng yêu cầu về chất lượng lao động, nhu cầu của từng ngành, nghề của địa phương và thị trường lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, tạo sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, giữa cơ sở đào tạo với người học nghề và đơn vị sử dụng lao động.
5. Bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội
5.1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Tư pháp, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Giải quyết đúng, đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho người có công; chi trả trợ cấp đúng kỳ, đủ số, đúng đối tượng. Tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho người có công nhân dịp ngày Thương binh liệt sỹ và các ngày lễ tết. Triển khai có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. Làm tốt công tác quản lý các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội cần quan tâm hơn nữa đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách về định hướng giảm nghèo nhanh và bền vững thời kỳ 2011-2020, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu và xã biên giới. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo ổn định, bền vững. Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, tuyên truyền, vận động, giám sát đánh giá công tác giảm nghèo, tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo.
- Triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm.
5.2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố:
- Tăng cường công tác truyền thông, cung cấp thông tin y tế; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, đa dạng hóa các loại hình truyền thông, tuyên truyền giáo dục sức khỏe và các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, tổ chức bao vây, dập tắt kịp thời dịch bệnh, hạn chế tối đa tử vong do dịch bệnh. Thực hiện đồng bộ có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu y tế - dân số và các chương trình y tế khác.
- Nâng cao y đức, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp; duy trì và đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng. Nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và phát huy tối đa hiệu quả công suất sử dụng trang thiết bị, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế. Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến huyện, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến xã. Đẩy mạnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong công tác khám chữa bệnh. Tiếp tục cử cán bộ chuyên môn đi luân phiên hỗ trợ cho tuyến dưới và tiếp nhận sự hỗ trợ chuyên môn của tuyến trên. Đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân. Quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế, an toàn, hợp lý và hiệu quả. Phát huy hiệu quả sử dụng các trang thiết bị đã được đầu tư.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố
- Tăng cường phối hợp, thông tin truyền thông, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và người dân về an toàn thực phẩm.
- Người đứng đầu cấp huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng mất an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
5.3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của TW Đảng (Khóa XI) "về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước"; đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao gắn với cuộc vận động "toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; chỉ đạo triển khai Quy chế thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BVHTTDL-BCA về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao; tăng cường các hoạt động văn hóa thể thao trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; chỉ đạo tổ chức thành công các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước và của tỉnh. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu văn hóa, thể thao đã đề ra.
5.4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên; Triển khai thực hiện Luật trẻ em; lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành. Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; Tổng kết 10 năm thực hiện Luật bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả vì sự tiến bộ của phụ nữ với các cấp Hội phụ nữ, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu về bình đẳng giới.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành và các huyện, Thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân; đánh giá những biến động của biến đổi khí hậu với tỉnh Cao Bằng và xây dựng các kế hoạch hành động ứng phó thích ứng phù hợp, hiệu quả; chủ động xây dựng các phương án phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai cho vùng núi cao, vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét; vận động các nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các dự án về ứng phó, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện đăng ký các dự án theo cơ chế phát triển sạch.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) của tỉnh; thực hiện Dự án Tổng điều tra, đánh giá đất đai tỉnh Cao Bằng, lập Danh mục dự án thu hồi đất và điều chỉnh Bảng giá đất hằng năm tỉnh Cao Bằng; thực hiện Đề án Đầu tư hạ tầng, khai thác hiệu quả quỹ đất Khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), thành phố Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; thực hiện Đề án thu ngân sách từ đất đai giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên. Xây dựng ban hành văn bản quản lý hoạt động khoáng sản phù hợp với Luật khoáng sản và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; rà soát lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ tài nguyên; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm tài nguyên; triển khai có hiệu quả công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập, triển khai công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và trình cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục cơ sở ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; rà soát yêu cầu các cơ sở đầu tư, vận hành trang thiết bị quan trắc môi trường tự động liên tục theo quy định; lập dự án xử lý nước thải tập trung tại các thị trấn; xây dựng, ban hành Khung chính sách khuyến khích, phát triển dịch vụ môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
7.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố
- Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức năm 2017. Triển khai thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh. Tăng cường cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; triển khai phần mềm Hệ thống một cửa liên thông hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất ở cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong triển khai thực hiện công vụ. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, không để tình trạng nói không đi đối với làm. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
7.2. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố quản lý chặt chẽ tài sản công. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chỉ thị số 18/CT-CP về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao ý thức trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan đơn vị; kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước; tập trung giải quyết kịp thời những vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn; nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư phát triển; đẩy mạnh hoàn thiện cơ cấu, mô hình tổ chức đối với những doanh nghiệp thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thành phố
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thực hiện thanh tra trách nhiệm đối với thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố trong công tác quản lý nhà nước, tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng, gắn với việc giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ cao tham nhũng; tăng cường đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
c) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực;
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi tiêu NSNN, mua sắm và sử dụng tài sản công, xe ôtô công, tiếp khách, tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước...
7.3. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các sở, ban, ngành và huyện, thành phố
- Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt ít nhất 85% trở lên đối với các vụ việc mới phát sinh; tiếp tục kiểm tra, rà soát giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ; nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, gắn liền với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm sát hoạt động tư pháp.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
8.1. Về tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia
a) Các đơn vị: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành và huyện, thành phố
- Duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh trật tự; thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình biên giới, nội địa, xử lý có hiệu quả các tình huống. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Nghị định 152/2007/NĐ-CP, ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 29/8/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) và Chương trình hành động số 43-CTr/TU, ngày 15/01/2014 của Tỉnh ủy về xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc trong tình hình mới; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Quảng Uyên, Phục Hòa và cấp xã theo kế hoạch; thực hiện tốt công tác tuyển quân năm 2017 đảm bảo 100% chỉ tiêu giao; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; thực hiện có hiệu quả các dự án xây dựng khu vực phòng thủ, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh. Giám sát hoạt động của các tổ chức bất hợp pháp có biện pháp đối phó kịp thời không để xảy ra tình huống bất ngờ, bị động.
b) Công an tỉnh tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố; kịp thời phát hiện, đấu tranh, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động từ xa, từ sớm.
c) Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh tăng cường theo dõi, nắm chắc tình hình thế giới và khu vực, chủ động phân tích, đánh giá những diễn biến mới, kịp thời đề xuất các biện pháp, đối sách phù hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
8.2. Về bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a) Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất là trong các dịp nghỉ lễ, Tết. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông; hạn chế xảy ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
- Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình; trong đó tập trung giám sát, xử lý nghiêm việc sử dụng phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị, kết luận của Đảng, Bộ Công an về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và phát triển kinh tế - xã hội; phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong các tầng lớp nhân dân; xử lý nghiêm minh, kết hợp với nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục, cải tạo, cảm hóa người vi phạm pháp luật, các đối tượng phạm tội, giảm tối thiểu tỷ lệ tái phạm tội. Đổi mới việc xây dựng và duy trì phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với củng cố lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở vững mạnh.
c) Bộ Chỉ huy quân sư tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
d) Sở Tư pháp, Cục thi hành án chủ trì phối hợp với các sở, ngành và huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện hoàn thành các mục tiêu thi hành án dân sự được giao, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài, các vụ án tham nhũng; tiếp tục thực hiện tốt Luật xử lý vi phạm hành chính.
9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước
9.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Tăng cường hợp tác quốc tế, ngoại giao kinh tế, xúc tiến kêu gọi hợp tác đầu tư; triển khai công việc liên quan đến Hiệp định Hợp tác bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch thác Bản Giốc; Dự án Biểu diễn thực cảnh tại khu vực hạ du thác Bản Giốc. Tổ chức giao lưu, kết nghĩa xóm (bản), huyện (trấn) biên giới hữu nghị. Triển khai ký kết và thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận quốc tế của tỉnh, trước hết là các thỏa thuận hợp tác với Quảng Tây - Trung Quốc, đặc biệt là 2 thành phố Bách Sắc, Sùng Tả và các huyện biên giới tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng. Tiếp tục tăng cường quan hệ với Đại sứ quán các nước; duy trì tốt mối quan hệ với người Việt Nam ở nước ngoài. Tổ chức các hoạt động xúc tiến vận động viện trợ.
9.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh về Cộng đồng ASEAN, các hiệp định thương mại tự do.
9.3. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2010-2020; Chương trình số 11/CTr/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế đối ngoại 2016-2020, Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Trung ương về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
10. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác báo chí truyền thông
10.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin - truyền thông, chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình trên địa bàn thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, đảm bảo đúng tôn chỉ mục đích, định hướng tư tưởng; phản ánh kịp thời, toàn diện về các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Quan tâm, tuyên truyền về các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm của thế giới, đất nước và của địa phương. Tiếp tục tuyên truyền việc triển khai thực hiện, đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII vào cuộc sống; thực hiện tốt nội dung chuyên mục thông tin đối ngoại trên Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng, nâng cao chất lượng, nội dung hoạt động của Cụm thông tin đối ngoại thác Bản Giốc để phục vụ ngày càng tốt hơn công tác tuyên truyền đối ngoại tại khu vực biên giới.
10.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Xây dựng và đưa vào vận hành trang thông tin điện tử để nghe, thu thập ý kiến phản ánh của của người dân và doanh nghiệp, làm căn cứ nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách và điều hành của bộ máy quản lý nhà nước các cấp.
10.3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và huyện, Thành phố: Tăng cường quản lý thông tin trên mạng, đẩy mạnh và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới.
10.4. Các sở, ban, ngành và huyện, thành phố: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước, của tỉnh; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế, biên bản ghi nhớ; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, của cả nước, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:
a) Quán triệt các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này và các Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân cấp các cấp đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trước ngày 15/01/2017 ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể. Trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và huyện, thành phố để thực hiện kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và huyện, thành phố; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
e) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tiếp tục phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ mô; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Cáo Bằng, Đài phát thanh - Truyền Cao Bằng phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành và huyện, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố có trách nhiệm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 11 năm 2017 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh tháng 12 năm 2017.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh tại Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 1131/QĐ-UBND năm 2015 quy trình đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 15/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau năm 2017
- 4Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Luật Quản lý nợ công 2009
- 6Luật khoáng sản 2010
- 7Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9Luật hợp tác xã 2012
- 10Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Hiến pháp 2013
- 15Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 16Luật đấu thầu 2013
- 17Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Luật Xây dựng 2014
- 19Luật Đầu tư công 2014
- 20Luật Doanh nghiệp 2014
- 21Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 22Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 23Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 24Luật đấu giá tài sản 2016
- 25Luật ngân sách nhà nước 2015
- 26Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 27Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 28Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Bộ luật dân sự 2015
- 30Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 31Luật trẻ em 2016
- 32Quyết định 1131/QĐ-UBND năm 2015 quy trình đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 33Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 34Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BVHTTDL-BCA hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an ban hành
- 35Kế hoạch 1456/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng
- 36Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016
- 37Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Quyết định 2309/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Quyết định 2577/QĐ-BTC năm 2016 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 41Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 42Nghị quyết 89/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 43Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 44Nghị quyết 85/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 tỉnh Cao Bằng
- 45Kế hoạch 15/KH-UBND phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau năm 2017
- 46Nghị quyết 90/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 47Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 48Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 07/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 07/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra