- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 8Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 9Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2020/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 16 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định các mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tạm trú đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TẠM TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý tạm trú người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Việc tạm trú của người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và lao động nước ngoài trên cơ sở quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tổ chức thực hiện và áp dụng đúng Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh thực hiện tạm trú ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Trường hợp cần thiết người nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia được phép tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Có thời hạn làm việc tại doanh nghiệp dưới 03 (ba) tháng;
b) Trong thời gian thừ việc theo hình thức tuyển dụng lao động, trước khi ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam;
c) Thực hiện điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có tính chất cấp bách;
d) Thực hiện những công việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp: sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia nước ngoài hiện đang làm việc tại doanh nghiệp không xử lý được, thời gian làm việc một lần không quá 03 (ba) tháng và tổng thời gian làm việc không quá 06 (sáu) tháng trong một năm.
2. Việc tạm trú của người nước ngoài tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 4. Thực hiện khai báo thông tin tạm trú
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo thông tin tạm trú theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp có văn bản báo cáo Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, doanh nghiệp làm thủ tục khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Khi có sự thay đổi về nơi tạm trú của người lao động nước ngoài đang tạm trú tại cơ sở lưu trú của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp phải thông báo cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và cơ quan Công an nơi đã khai báo thông tin tạm trú biết trong thời gian chậm nhất là 03 ngày.
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng các quy định có liên quan đến việc tổ chức cho lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
2. Đảm bảo việc thực hiện các cam kết, điều kiện cơ sở vật chất, mục đích theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và thực hiện khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3. Hướng dẫn lao động nước ngoài làm thủ tục khai báo tạm trú. Lập danh sách lao động người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp (kể cả lao động nước ngoài sang hỗ trợ kỹ thuật làm việc tại doanh nghiệp dưới 03 tháng) và định kỳ hàng tháng (từ ngày 25 đến cuối tháng) báo cáo về Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh); trong đó có báo cáo về sự thay đổi về lao động người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
4. Lưu giữ ít nhất 06 tháng đối với phiếu khai báo tạm trú và danh sách lao động nước ngoài khai báo tạm trú tại doanh nghiệp để xuất trình với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có các hành vi vi phạm quy định của Quy định này và các quy định khác có liên quan.
6. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm của lao động nước ngoài, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và hoạt động, mỹ quan của khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
7. Thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) về việc người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh làm việc tại doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.
8. Quản lý các hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan chức năng khi có đoàn kiểm tra khu nhà tạm trú.
Điều 6. Trách nhiệm của lao động nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định có liên quan đến việc tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
2. Khai báo, cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ, hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai báo tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
3. Tuân thủ, chấp hành nghiêm các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, đảm bảo mỹ quan trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có các hành vi vi phạm quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Định kỳ hàng tháng, năm hoặc đột xuất có kế hoạch thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với người lao động nước làm việc tại doanh nghiệp.
2. Phối hợp với cơ quan Công an (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) và các ngành chức năng, kiểm tra các nội dung kê khai, khai báo và việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác đối với doanh nghiệp có lao động người nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
3. Kiểm tra các điều kiện và xem xét giải quyết việc tạm trú theo quy định quy định tại Điều 4 của Quy định này.
4. Thu hồi văn bản chấp thuận cho người lao động nước ngoài tạm trú trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung nếu doanh nghiệp hoặc người lao động nước ngoài tạm trú trong doanh nghiệp đó vi phạm Quy định này.
5. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm gửi Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Nghiên cứu - Tổng hợp) nội dung tổng hợp tình hình sử dụng lao động người nước ngoài, các ý kiến phản ánh về khó khăn, vướng mắc liên quan đến an ninh trật tự của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Trao đổi, thống nhất với cơ quan Công an (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) về phương án giải quyết các vướng mắc và danh sách lao động người nước ngoài tạm trú, làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
6. Tổng hợp những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý việc tạm trú của người lao động nước ngoài, kịp thời kiến nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn, triển khai Quy định này đến Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn để thực hiện thống nhất quy trình, thủ tục khai báo tạm trú, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công tác tiếp nhận khai báo tạm trú của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn đảm bảo đúng trình tự thủ tục thực hiện, thời gian giải quyết, các điều kiện tổ chức tạm trú theo quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra các nội dung kê khai, khai báo và việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình doanh nghiệp, lao động người nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
4. Có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung và lao động nước ngoài vi phạm Quy định này.
5. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
6. Theo dõi tình hình, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm; gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan về lao động người nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
7. Xây dựng nội dung Bản cam kết đảm bảo an ninh, trật tự tại khu nhà tạm trú và phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh triển khai đến các doanh nghiệp để cam kết thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai Quy định này đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
2. Thực hiện việc quản lý nhà nước về tạm trú của người lao động nước ngoài tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo về Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Chỉ thị 04/2004/CT-UB về tăng cường công tác quản lý khách nước ngoài, Việt Kiều lưu trú tại các Khách sạn do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Hướng dẫn 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 hướng dẫn thực hiện quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về tạm trú và quản lý tạm trú đối với người nước ngoài tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 06/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 13/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 16/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2017/QĐ-UBND quy định quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Công văn 887/UBND-KTN năm 2023 về quản lý người nước ngoài tạm trú trong các khu công nghiệp do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 9Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 10Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 11Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Chỉ thị 04/2004/CT-UB về tăng cường công tác quản lý khách nước ngoài, Việt Kiều lưu trú tại các Khách sạn do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 16Hướng dẫn 5756/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 hướng dẫn thực hiện quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về tạm trú và quản lý tạm trú đối với người nước ngoài tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 18Quyết định 06/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 13/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 20Quyết định 16/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2017/QĐ-UBND quy định quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Công văn 887/UBND-KTN năm 2023 về quản lý người nước ngoài tạm trú trong các khu công nghiệp do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý tạm trú đối với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 07/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực