Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 21 tháng 01 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 718/TTr-STNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (trừ công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng và an ninh); quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (gọi chung là hoạt động khí tượng thủy văn).
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thủy văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.
- Công trình khí tượng thủy văn bao gồm: đài, trạm khí tượng thủy văn, tư liệu khí tượng thủy văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thủy văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác;
- Công trình khí tượng thủy văn được chia làm 2 loại:
+ Công trình khí tượng thủy văn cơ bản: là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội;
+ Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng: là công trình do các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành. Công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Trung tâm khí tượng thủy văn là công trình để trực tiếp thu thập, xử lý dữ liệu từ nhiều trạm; dự báo khí tượng thủy văn, dự báo thời tiết và cung cấp thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của tỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
4. Tư liệu khí tượng thủy văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thủy văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.
5. Hạng trạm là khái niệm chỉ cấp bậc của từng loại trạm, xác định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu tố quan trắc của trạm, được quy định thống nhất đối với từng loại trạm.
6. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể hoặc ngưng quan trắc do một lý do nào đó.
7. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
8. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
9. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
10. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
11. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát triển, 05 năm và hàng năm về khí tượng thủy văn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
3. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, tổ chức thực hiện công tác thẩm định và xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng hoạt động trên địa bàn theo phân cấp, quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.
4. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động khí tượng thủy văn; lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình quy mô cấp tỉnh (nhà máy, kho nước và các công trình thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước, cầu đường…) sử dụng số liệu khí tượng thủy văn để tính toán những đặc trưng của công trình.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và sở, ban, ngành chức năng ở địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
6. Tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn tỉnh, vị trí công trình xin khảo sát thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
8. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Chủ trì hoặc tham gia phối hợp nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ về quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực khí tượng thủy văn; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cung cấp số liệu khí tượng thủy văn, đo mưa để phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động về khí tượng thủy văn; phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ.
3. Chủ động và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh tra kiểm tra hoạt động khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động khí tượng thủy văn (điều tra cơ bản, dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ…) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994; Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; Thông tư số 11/2006/TT-BTNMT ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản công trình khí tượng thủy văn cơ bản:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ xin đăng ký theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình;
c) Cung cấp tư liệu khí tượng thủy văn trong tỉnh và các bản tin dự báo khí tượng thủy văn theo đúng quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chủ quản; đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có công trình khí tượng thủy văn hoạt động để phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ quản các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định của pháp luật;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan cấp phép sớm tiến hành thẩm định kỹ thuật công trình;
c) Phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình;
d) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện đúng chế độ đăng ký, cấp phép theo quy định của pháp luật.
4. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn:
a) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng đã được đăng ký;
b) Có quyền khiếu nại, tố cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng (sau đây gọi tắt là các chủ công trình) có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ công trình theo quy định của pháp luật.
2. Các chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận sau khi đã được cấp phép và trình hồ sơ giấy phép hoạt động tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi triển khai công trình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp thực hiện công tác theo dõi, quản lý Nhà nước trên phạm vi địa bàn lãnh thổ.
3. Được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn nhằm bảo đảm thu thập số liệu khí tượng thủy văn được chính xác, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác quan trắc chuyên ngành.
4. Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết và những công trình khí tượng thủy văn đang hoạt động quan trắc, đo đạc mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì chủ công trình có quyền được yêu cầu Ủy ban nhân dân địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn.
5. Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 11 của Quy định này.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn của cấp huyện, cấp xã và các công trình khí tượng thủy văn cơ bản, chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 của tháng đầu quý tiếp theo.
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối năm tình hình quản lý hoạt động tài nguyên khí tượng thủy văn trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thủy văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Tên đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ................., ngày.........tháng.........năm......... |
PHIẾU ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
A. Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, hoạt động công trình KTTV:
…......................................................................................................................
- Quyết định thành lập công trình số........................, ngày cấp....................... cơ quan cấp.....................................................................................................
- Chủ quản công trình:.....................................................................................
- Địa chỉ:.....................................; xã, phường, thị trấn:................................... huyện, thị xã, thành phố........................., tỉnh Bình Thuận.
- Họ tên người đứng đầu tổ chức/cá nhân có trách nhiệm:............................
- Nghề nghiệp:........................................; Chức vụ:........................................
- CMND số:....................., ngày cấp:....................., cơ quan cấp.....................
B. Phần đăng ký:
- Đăng ký khai thác, hoạt động KTTV tại thôn (khu phố):.........., xã, phường, thị trấn................., huyện, thị xã, thành phố................., tỉnh Bình Thuận.
- Tọa độ vị trí (VN-2000): X....................................Y.....................................
- Mục đích:......................................................................................................
- Thời gian hoạt động công trình:.................................................................... từ ngày..................................................
Chúng tôi hứa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên KTTV và môi trường, thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
| Đơn vị đăng ký |
- 1Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 335/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 28/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế ban hành công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai kèm theo quyết định 43/2007/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 1526/2010/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- 3Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 61/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 6Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 11/2006/TT-BTNMT hướng dẫn Quyết định 245/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 335/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 28/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế ban hành công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai kèm theo quyết định 43/2007/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 1526/2010/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 07/2009/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 07/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra