- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Hiến pháp năm 1992
- 6Bộ luật Lao động 1994
- 7Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 8Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2007 thành lập trường Đại học Hà Tĩnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 02 năm 2008 |
V/V BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Hiệu trưởng trường Đại học Hà Tĩnh tại tờ trình số 377/TTr-TĐHHT ngày 27/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học Hà Tĩnh”.
Điều 2. Giao ông Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng các cơ quan liên quan và Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Tên tiếng Việt: “Trường Đại học Hà Tĩnh”;
Tên viết tắt: ĐH Hà Tĩnh;
Tên tiếng Anh: Ha Tinh University;
Tên viết tắt: HTU;
Địa điểm Trụ sở chính số 447 đường 26/3, Phường Đại Nài, Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
Cơ sở II: Phường Thạch Quý Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
Trường Đại học Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 19/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Đại học của nước CHXHCN Việt Nam; nhằm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, đạt trình độ từ trung cấp đến đại học và sau đại học; đồng thời là cơ sở nghiên cứu khoa học và kỹ thuật phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh Hà Tĩnh và cả nước.
Trường chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục, tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng.
Điều 4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường Đại học Hà Tĩnh lãnh đạo nhà trường một cách toàn diện và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng; Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng cấp trên.
b) Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường Đại học Hà Tĩnh hoạt động theo điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể.
1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe, có khả năng thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác; có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của Pháp luật;
3. Cùng với các ban, ngành hữu quan giữ gìn và phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương;
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong số người học và đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường;
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của nhà trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu chuyên môn và cơ cấu tuổi, giới;
6. Tuyển sinh và quản lý người học theo đúng quy định của pháp luật;
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với chuyên môn đào tạo và nhu cầu của xã hội;
9. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của Pháp luật;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và đào tạo giao theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm
Trường Đại học Hà Tĩnh được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật và Điều lệ trường Đại học về quy hoạch, kế hoạch phát triển của nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường đại học của Nhà nước;
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng;
4. Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ, góp phần xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và đất nước;
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường;
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;
7. Được nhà nước giao đất, cho thuê đất; vay vốn; được được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của nhà nước;
8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng và tương đương trở xuống; quản lý và phân phối chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong trường theo chỉ tiêu được cơ quan chủ quản giao hàng năm; quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên, chuyên viên trở xuống;
9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc, bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
Trường Đại học Hà Tĩnh chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với quy định của Quy chế này.
Điều 8. Mục tiêu, tính chất và nguyên lý giáo dục
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật Giáo dục 2005.
Ngôn ngữ giảng dạy chính thức là tiếng Việt; đối với ngành học tiếng nước ngoài, văn hóa nước ngoài, những chương trình hợp tác với nước ngoài và một số ngành học khác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài.
1. Trường được mở các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và các chuyên ngành sau đại học đã có trong danh mục đào tạo của nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Hàng năm nhà trường điều tra, dự báo nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực để có thể điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ và phương thức đào tạo hoặc mở thí điểm các ngành đào tạo mới. Việc mở ngành mới phải tuân thủ đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Chương trình và giáo trình
1. Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho tất cả các ngành đào tạo;
2. Đào tạo theo các chương trình đặc biệt đối với những sinh viên xuất sắc, theo các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, chuyên môn nghiệp Vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác cho các đối tượng có nhu cầu học tập;
3. Thường xuyên phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng;
4. Dựa trên chương trình đào tạo của hệ chính quy, thiết kế các chương trình chuyển đổi và quy định về liên thông giữa các trình độ, hình thức tổ chức đào tạo và với các cơ sở đào tạo khác; áp dụng quy trình đào tạo linh hoạt; từng bước chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ, thực hiện chế độ học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần tạo thuận lợi cho người học tích lũy kiến thức và thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
5. Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập của trường; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học; phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học;
6. Thường xuyên tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo của các ngành học, môn học của nhà trường để có những điều chỉnh cần thiết.
1. Trên cơ sở khảo sát nhu cầu nhân lực, hiệu quả đào tạo và năng lực cán bộ, cơ sở vật chất của đơn vị, nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu của nhà nước; kiến nghị với cơ quan chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và phát triển quy mô của trường;
2. Tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
Điều 13. Kiểm tra, thi và đánh giá:
1. Thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia hoạt động xã hội của người học, việc giảng dạy của giảng viên;
2. Lựa chọn phương pháp, xây dựng quy trình kiểm tra, thi và đánh giá đảm bảo khách quan, chính xác, phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập, xác định mức độ tích lũy của người học cả về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng thực hành ngành nghề và khả năng phát hiện giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo.
Điều 14. Văn bằng, chứng chỉ và chất lượng đào tạo
1. Tổ chức công nhận, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho những người được trường đào tạo khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị văn bằng, chứng chỉ do nhà trường cấp, trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo;
3. Thực hiện quy trình kiểm định chất lượng và công khai kết quả kiểm định theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng và nghiên cứu khoa học giáo dục; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên của địa phương, nhà nước.
2. Tham gia giải quyết những vấn đề về khoa học và công nghệ do yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương, đất nước đặt ra; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học với sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Tham gia tư vấn xây dựng chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho các cấp quản lý nhà nước ở địa phương và trung ương; tham gia thẩm định về mặt khoa học và công nghệ các dự án, công trình lớn; góp phần đưa các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào thực tiễn đời sống.
Điều 16. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch hằng năm, trung hạn, dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường để đưa vào kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ chung của cơ quan chủ quản; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc do quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất thử nghiệm, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cán bộ cơ hữu và kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của người học; chủ động đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu thầu, ký kết hợp đồng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp;
6. Tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp trường;
7. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ, tham dự các giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
Điều 17. Thông tin và trang thiết bị khoa học
1. Tổ chức, xây dựng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin khoa học và công nghệ của trường, tham gia vào hệ thống thông tin - thư viện của các trường đại học, thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
2. Xuất bản, ấn hành, phát hành tập san, tạp chí, các ấn phẩm khoa học, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường, tham gia vào việc xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị, các phòng thí nghiệm trọng điểm.
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 18. Trách nhiệm của trường
1. Trường Đại học Hà Tĩnh có trách nhiệm thông báo công khai về:
a) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh mới hàng năm; Quy chế về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các các quy định riêng của trường liên quan đến học tập, quyền lợi và nghĩa vụ của người học;
b) Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, điều kiện phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường;
c) Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
2. Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, khoa học của Tỉnh, Thành phố Hà Tĩnh;
3. Chủ động thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để xã hội có thể tham gia đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp; giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh;
4. Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
5. Có trang Website riêng, thường xuyên cập nhật thông tin nêu ở khoản 1 điều này và các thông tin khác về tổ chức hoạt động của trường.
1. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các trường đại học khác, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác đào tạo nghiên cứu, tham quan, thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội.
2. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Trường Đại học Hà Tĩnh chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nơi trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà trường.
Điều 20. Nhiệm vụ về quan hệ quốc tế
1. Chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm theo các quy định của nhà nước;
2. Xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các thỏa thuận, các dự án phù hợp với các quy định của nhà nước;
3. Tổ chức thí điểm các chương trình đào tạo quốc tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với các trường đại học có uy tín trên thế giới, trên cơ sở đó kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận là chương trình đào tạo chính thức của trường;
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo các quy định của nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
5. Tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục, khoa học và công nghệ theo quy định của nhà nước.
Điều 21. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài
1. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;
2. Khuyến khích và tạo điều kiện để giảng viên, cán bộ, nhân viên ra nước ngoài học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học thuật theo các chương trình của nhà nước, nhà trường hoặc tự túc hoặc bằng kinh phí do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Hà Tĩnh bao gồm:
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng;
2. Hội đồng trường;
3. Hội đồng khoa học - đào tạo và các hội đồng tư vấn khác;
4. Các phòng, ban chức năng;
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc;
6. Các bộ môn thuộc khoa;
7. Các Trung tâm;
8. Các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, cơ sở phục vụ;
9. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
10. Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Tùy thuộc vào quy mô phát triển ở từng thời kỳ cụ thể để xác định cơ cấu tổ chức của trường cho hợp lý.
Hội đồng trường là cơ quan quản trị trường Đại học. Hội đồng trường quyết nghị các chủ trương lớn để thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường đại học và Quy chế này.
a) Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau:
a.1. Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của trường bao gồm dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và dài hạn phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học của nhà nước;
a.2. Quyết nghị về dự thảo quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường hoặc các bổ sung, sửa đổi quy chế trước khi Hiệu trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
a.3. Quyết nghị các chỉ tiêu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn nêu tại các khoản 2 và 3 điều 48 của Quy chế này;
a.4. Giám sát việc thực hiện "Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường" do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quyết nghị của Hội đồng trường, báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí;
c) Hiệu trưởng có trách nhiệm thực hiện các kết luận của Hội đồng trường về những nội dung quy định tại mục a) của điều này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng phải kịp thời xin ý kiến cơ quan chủ quản.
d) Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hội đồng trường có các thành viên là: Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy trường, đại diện các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có uy tín trong và ngoài trường, các tổ chức chính trị-xã hội trong trường, các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường. Chủ tịch Hội đồng trường là chuyên trách do các thành viên của Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu.
đ) Tổng số các thành viên hội đồng trường là một số lẻ.
Điều 24. Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh
1. Hiệu trưởng là là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường đại học, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường - là chủ tài khoản của trường.
2. Hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực, đã tham gia quản lý giáo dục đại học từ cấp bộ môn trở lên ít nhất là 5 năm;
b) Có trình độ từ tiến sĩ trở lên;
c) Có sức khỏe, tuổi khi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam, 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ quan chủ quản thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định.
Điều 25. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về tổ chức và nhân sự
1. Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức của trường theo quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8 điều 24 của Quy chế này;
2. Ban hành các nội quy, quy định trong nội bộ trưởng nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành;
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc trường, khoa;
4. Xây dựng, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, tổ chức việc bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân viên; chăm lo đời sống vật chất tinh thần và tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên, người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội;
5. Tổ chức thi tuyển cán bộ nhân viên, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh từ giảng viên chính trở xuống; được cơ quan chủ quản nhà trường ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch từ giảng viên chính trở xuống theo quy định của nhà nước phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của nhà trường và tiêu chuẩn chức danh của ngành giáo dục;
Ký các quyết định tuyển dụng, thôi việc và thuyên chuyển công tác giảng viên, cán bộ, nhân viên và kí hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện "Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường";
7. Đảm bảo quyền lợi cho người học theo quy định của nhà nước;
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các mặt hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành.
9. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền;
10. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường.
Điều 26. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo quy định tại chương II của Quy chế này;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của nhà trường.
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về hoạt động khoa học và công nghệ:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của trường báo cáo các cơ quan có thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp nhà nước;
3. Tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp bộ;
4. Xét duyệt, nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp trường;
5. Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin khoa học và công nghệ, các dịch vụ khoa học và công nghệ.
Điều 28. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về tài chính, tài sản và đầu tư:
1. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản tại các điều 47 và điều 50 của quy chế này và các quy định về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách tài chính đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường;
3. Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tùy theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại điều 50 của Quy chế này.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể có thể được Bộ giáo dục và Đào tạo hoặc UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện việc quyết định đầu tư và quản lý các dự án từ ngân sách nhà nước theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành;
6. Căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển của nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết nghị của Hội đồng, trường, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đầu tư và phê duyệt tất cả các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý từ nguồn vốn nêu tại các khoản 2 và 3 điều 48 của Quy chế này.
Điều 29. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về quan hệ quốc tế
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quan hệ quốc tế tại chương V của Quy chế này;
2. Quyết định cử cán bộ từ phó hiệu trưởng trở xuống đi công tác nước ngoài trên cơ sở những quy định hiện hành của nhà nước.
3. Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của trường theo quy định của pháp luật;
4. Định kỳ báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác quan hệ quốc tế của trường.
Điều 30. Nguyên tắc bổ nhiệm Hiệu trưởng
Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ không quá 5 năm và giữ không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng.
Quy trình bổ nhiệm Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của nhà nước.
1. Phó Hiệu trưởng phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên, có sức khỏe, tuổi khi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo phải có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng đề nghị và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng.
2. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.
3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
Điều 32. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình đào tạo, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường;
b) Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên.
2. Các thành viên Hội đồng được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung của hội đồng.
3. Hội đồng gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa; một số Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của trường; một số nhà khoa học, giáo dục, quản lý giáo dục và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài trường quan tâm, am hiểu về giáo dục đại học.
4. Hội đồng được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch Hội đồng do các ủy viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu. Trường hợp phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng.
5. Hội đồng họp ít nhất 6 tháng một lần do Chủ tịch triệu tập.
1. Các phòng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công việc chủ yếu của trường: hành chính - tổng hợp, tổ chức - cán bộ, đào tạo đại học và sau đại học, khoa học và công nghệ, công tác chính trị - quản lý người học, kế hoạch - tài chính, quan hệ quốc tế, thanh tra, quản lý tráng thiết bị.
2. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc cho các trưởng phòng có các phó trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng. Tuổi của trưởng phòng, phó trưởng phòng khi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
Điều 34. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường
1. Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
d) Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
đ) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy - học, thực hành thực tập và thực nghiệm khoa học;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ và nhân viên thuộc khoa.
2. Đứng đầu các khoa là các trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho trưởng khoa có các phó trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của trưởng khoa. Nhiệm kỳ của trưởng khoa và phó trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp;
3. Trưởng khoa và phó trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có uy tín, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý. Trưởng khoa phải có trình độ tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, tham khảo ý kiến thường vụ đảng ủy để quyết định.
4. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với trưởng khoa và phó trưởng khoa không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
5. Quy trình bổ nhiệm trưởng khoa và phó trưởng khoa như sau:
a) Đối với trưởng khoa:
- Bước 1: CBGV trong khoa giới thiệu trong số các giảng viên có đủ điều kiện đề cử giữ chức vụ trưởng khoa; sau đó lấy phiếu thăm dò tín nhiệm trong tập thể-CBGV của khoa, việc thăm dò do nhà trường chủ trì; chi bộ họp và ra nghị quyết đề xuất (số ứng cử viên được đề xuất có thể 1 hoặc 2, 3);
- Bước 2: Nhà trường tổ chức thăm dò tín nhiệm trong đội ngũ cán bộ cốt cán ở cấp trường, xin ý kiến đảng ủy về phẩm chất, năng lực của các ứng cử viên.
- Bước 3: Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả thăm dò tín nhiệm ở khoa, cốt cán, ý kiến của chi bộ, Đảng ủy để ra quyết định bổ nhiệm.
Trường hợp khoa mới thành lập Hiệu trưởng căn cứ vào hồ sơ cán bộ, kiểm tra năng lực chuyên môn, quản lý để quyết định.
b) Đối với phó trưởng khoa:
Chủ nhiệm khoa đề xuất, thăm dò tín nhiệm tại khoa (nếu thấy cần thiết), lấy ý kiến trong chi bộ, Hiệu trưởng ra quyết định.
Điều 35. Các bộ môn thuộc khoa
Bộ môn là đơn vị cơ sở về đào tạo, khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy của trường, khoa;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung chương trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chương trình đào tạo được khoa và trường giao;
c) Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung ứng các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa giao; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường;
đ) Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên ngành;
e) Chủ trì việc đào tạo chuyên ngành cho một hoặc một số chuyên ngành; chủ trì việc đào tạo các chuyên ngành sau đại học;
g) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn.
Đứng đầu bộ môn là trưởng bộ môn; trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ môn là nhà khoa học có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của trưởng bộ môn do hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá tuổi lao động quy định tại Luật Lao động.
Đối với bộ môn trực thuộc trường, việc bổ nhiệm trưởng, phó bộ môn do đơn vị đề xuất, Hiệu trưởng quyết định.
Điều 36. Các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ trong trường đại học gồm có các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
2. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới các hình thức: viện, trung tâm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển khác. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
b) Tham gia đào tạo, gắn đào tạo với hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
4. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp được tổ chức phù hợp ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho mục tiêu phát triển của trường, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.
Điều 37. Các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ
1. Trường có trung tâm thông tin tư liệu phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trung tâm thông tin, tư liệu có trách nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các loại sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường; hướng dẫn và quản lý công tác quyền sở hữu trí tuệ của trường. Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành.
2. Trường có tổ chức in ấn. Nhiệm vụ, chức năng của tổ chức in ấn do Hiệu trưởng quy định phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Trường còn có các đơn vị phục vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như: phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thực nghiệm, xưởng, trường thực hành, bảo tàng, phòng truyền thống, tổ chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hóa - thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá, nhà ăn; chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở này được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
Điều 38. Quyền hạn và trách nhiệm của giảng viên, cán bộ, nhân viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Chính sách, Pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định khác của nhà trường.
2. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.
3. Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của nhà trường, những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Tham gia công tác quản lý nhà trường; tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm.
5. Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường; được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục và các phần thưởng cao quý khác; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 39. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên
1. Tiêu chuẩn của giảng viên:
a) Có phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, đã được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, phương pháp dạy học đại học, phương pháp luận nghiên cứu khoa học;
c) Có đủ sức khỏe để giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
d) Lý lịch rõ ràng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy định tại các Điều 72, 73 của Luật giáo dục 2005 và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Nhiệm vụ:
a.1. Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học được quy định theo giờ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các chức danh và ngạch tương ứng;
a.2. Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường quy định: Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học tập theo sự phân công của các cấp quản lý;
a.3. Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
a.4. Tham gia, chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
a.5. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
a.6. Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
b) Quyền hạn:
b.1. Được bảo đảm về mặt tổ chức và vật chất kỹ thuật cho các hoạt động nghề nghiệp; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, dịch vụ công cộng của nhà trường;
b.2. Được quyền lựa chọn giáo trình, tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm nội dung, chương trình, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ;
b.3. Được ký hợp đồng giảng dạy, khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Quy chế thỉnh giảng và kiêm nhiệm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định có liên quan của nhà nước sau khi đã được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Hiệu trưởng;
b.4. Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định của Nhà nước, được Nhà nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
b.5. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b.6. Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước theo quy định để công bố các công trình nghiên cứu khoa học, giáo dục.
1. Quyền, nghĩa vụ của giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ và các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ khác trong Trường được quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000.
2. Các cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ tham gia đào tạo theo sự phân công của các cấp quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên.
Điều 41. Tuyển chọn giảng viên
1. Tuyển chọn từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học:
Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, sức khỏe tốt và lý lịch bản thân rõ ràng, tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi, khá và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
2. Nhà trường ưu tiên tuyển chọn những người có trình độ trên đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, những sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt để tiếp tục đào tạo thành giảng viên.
3. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, nhà trường xây dựng quy chế tuyển dụng viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 42. Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn
Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn đã ký kết với trường phải đạt được các tiêu chuẩn, có đầy đủ nhiệm vụ và quyền như các giảng viên, cán bộ, nhân viên khác.
Điều 43. Đối tượng dự tuyển vào trường
Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển sinh đại học và Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều được đăng ký dự tuyển và xét tuyển vào trường đại học.
Điều 44. Nhiệm vụ và quyền của người học
Nhiệm vụ và quyền của người học được quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Giáo dục 2005. Nghĩa vụ của người học được quy định tại Điều 76 của Luật Giáo dục. Ngoài ra, người học còn có các nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm sau:
1. Thực hiện quy chế đào tạo;
2. Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và các khoản khác theo quy định hiện hành của nhà nước;
3. Được hưởng các chế độ chính sách của nhà nước đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường;
4. Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; diện chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, vay vốn tín dụng... theo quy định của nhà nước;
5. Học sinh, sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh xuất sắc được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 45. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của trường gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các hoạt động khác.
2. Tài sản của trường thuộc sở hữu nhà nước được quản lý theo quy chế về tổ chức và hoạt động này.
3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật. Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học phải tuân thủ các quy định của Điều lệ trường đại học, các chế độ quản lý của Nhà nước và Quy chế này.
4. Hàng năm trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Điều 46. Nguồn tài chính của trường
1. Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
a. Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường được ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần chi phí;
b. Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, Tỉnh giao;
c. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
a. Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của nhà nước;
b. Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử;
c. Thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ;
d. Các nguồn thu sự nghiệp khác: Lãi tiền gửi ngân hàng, tiền thanh lý, khấu hao tài sản, mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này;
3. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, mở rộng và phát triển nhà trường.
Điều 47. Nội dung chi của trường
1. Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, khoa học - công nghệ và chi phục vụ các hoạt động đào tạo và khoa học - công nghệ của trường.
2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.
4. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của nhà nước.
5. Chi trả vốn vay, vốn góp.
6. Các khoản chi khác.
1. Trường đại học Hà Tĩnh thực hiện chế độ kế toán công trong đơn vị Hành chính Sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
2. Trường đại học Hà Tĩnh được áp dụng:
a) Chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện;
b) Chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và quy chế về tổ chức và hoạt động của từng loại hình trường.
THANH TRA, KIỂM TRA KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trường tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục - Đào tạo, cơ quan chủ quản và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cá nhân, tập thể trường thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, khoa học và công nghệ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý kỷ luật hoặc kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý kỷ luật khi Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng làm trái với các quy định của Quy chế này.
3. Khi trường đại học làm trái với các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm xử lý theo các mức độ sau:
a. Nhắc nhở bằng văn bản;
b. Quyết định tạm ngừng tuyển sinh;
c. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ tạm ngừng hoạt động của trường:
d. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể trường.
b) Các ông (bà) trưởng các đơn vị hành chính, trưởng các tổ chức đoàn thể quần chúng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi thành viên của đơn vị mình thi hành quy chế.
c) Trong quá trình thực hiện có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Hiệu trưởng trường Đại học Hà Tĩnh sẽ thống nhất với Giám đốc sở Nội vụ trình UBND tỉnh Hà Tĩnh quyết định.
- 1Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Phạm Văn Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1076/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hoa Lư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 72/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 10/2012/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hà Tĩnh
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Hiến pháp năm 1992
- 6Bộ luật Lao động 1994
- 7Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 8Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Phạm Văn Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2007 thành lập trường Đại học Hà Tĩnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1076/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hoa Lư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15Quyết định 72/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hà Tĩnh
- Số hiệu: 07/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2008
- Ngày hết hiệu lực: 02/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực