- 1Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 43/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản
BỘ THUỶ SẢN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/QĐ-BTS | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Thủy sản thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, Cục, các đơn vị, các Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THỦY SẢN THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG; LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BTS ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản)
Thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Bộ Thủy sản xây dựng Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong công chức, viên chức, người lao động trong Bộ Thuỷ sản, các Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của ngành Thủy sản phải xây dựng được kế hoạch cụ thể về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho đơn vị mình;
- Qua công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát những quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của Ngành không còn phù hợp với Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để sửa đổi, bổ sung nhằm thực hành tiết kiệm, ngăn ngừa lãng phí, chống tham nhũng thiết thực và hiệu quả trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
2. Yêu cầu
- Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách của ngành Thủy sản phù hợp với Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có biện pháp cụ thể, tạo chuyển biển tích cực trong nhận thức và hành động của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Tổng công ty, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Qua Chương trình hành động của Bộ Thủy sản thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí xác định những cơ quan, đơn vị, những nơi, những khâu có nguy cơ phát sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, từ đó có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1.1. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình thực hiện trình bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những nội dung, quy định không còn phù hợp với chính sách, pháp luật của nhà nước, gây chồng chéo, quan liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây phiền hà, gây lãng phí tiền bạc và thời gian của nhân dân, của doanh nghiệp; không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài các quy định đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố. Các văn bản mới ban hành phải phù hợp với Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Sớm tiến hành xây dựng, trình Bộ ban hành văn bản để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Phụ lục chi tiết kèm theo). Vụ Pháp chế chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện.
1.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ (đặc biệt là Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch tài chính, Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và Thú y thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) phải có chương trình cụ thể và nghiêm chỉnh thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính. Vụ Tổ chức cán bộ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ, căn cứ vào Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chủ động phối hợp xây dựng quy chế về quan hệ công tác, phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong nội bộ và các cơ quan liên quan; ban hành các quy tắc chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm đảm bảo sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản có liên quan:
2.1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các chương trình hành động của Chính phủ và của Bộ Thuỷ sản đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản lý của Bộ.
- Đơn vị thực hiện:
+ Đối với cơ quan Bộ: Vụ Pháp chế chủ trì; Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch Tài chính, Văn phòng Bộ phối hợp.
+ Đối với các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp khác thuộc Bộ: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chỉ đạo các Phòng, ban, bộ phận có liên quan tổ chức thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 5 năm 2006.
2.2. Tạp chí Thủy sản, Trung tâm Tin học, Trang thông tin của Bộ có kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành Thủy sản có hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả một số biện pháp, tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời khi phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong các đơn vị, cơ quan thuộc Bộ:
3.1. Rà soát lại việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo xử lý sau thanh tra các vụ việc tại Bộ và các đơn vị thuộc Bộ. Báo cáo và trình ý kiến xử lý dứt điểm.
3.2. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau thanh tra, xử lý các vụ việc liên quan đến tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và trọng tâm chương trình công tác của Bộ Thuỷ sản năm 2006, Thanh tra Bộ xây dựng chương trình kế hoạch công tác năm 2006 trình Bộ trưởng phê duyệt. Trong đó các hoạt động thanh tra, kiểm tra tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; tình hình thực hiện kinh phí chi cho khoa học và công nghệ ở các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư lớn, các công trình dự án trọng điểm quốc gia, các dự án liên quan đến các chương trình phát triển ngành Thủy sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, tập trung vào các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước lớn, có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng; các chương trình mục tiêu quốc gia; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, tập trung vào các lĩnh vực có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thanh tra việc tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3.3. Vụ Kế hoạch Tài chính tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định về công khai tài chính để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai đối với các đơn vị thuộc Bộ quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật về việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong đơn vị.
5. Tổ chức thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu quả trong các lĩnh vực sau:
a. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thủ trưởng các đớcch nhim giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước đã ban hành, triệt để thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Văn phòng Bộ rà soát lại việc thực hiện của cơ quan Bộ các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong chi quản lý hành chính Nhà nước đã ban hành, có biện pháp để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà nước giao theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Vụ Khoa học Công nghệ phối hợp với các Vụ chức năng rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục; thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ; chỉ đạo các đơn vị thực hiện thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
- Vụ Kế hoạch Tài chính tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị rà soát, bố trí, sắp xếp lại phương tiện đi lại hiện có theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Tài chính.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng phải đúng theo chế độ quy định.
b. Quản lý đầu tư xây dựng:
Các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị được giao làm Chủ đầu tư dự án, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án phải thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/2005/CT-BTS ngày 02/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc nâng cao hiệu quả và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước thuộc Bộ Thuỷ sản, Thông báo số 656/TS-VP ngày 31/3/2006 của Bộ Thuỷ sản về ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng tại cuộc họp về thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ngành Thuỷ sản.
c. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
- Vụ Kế hoạch Tài chính thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ do Bộ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các đơn vị thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
d. Quản lý, sử dụng thời gian lao động tại các đơn vị thuộc Bộ:
Thủ trưởng các đơn vị phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, các quy định về sử dụng thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc; xây dựng kế hoạch công tác khoa học, hợp lý, sử dụng hiệu quả thời gian lao động; xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị, phòng, ban, cá nhân có liên quan đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
đ. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước:
- Các Tổng công ty thuộc Bộ căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao.
- Các Tổng công ty phải thực hiện kiểm toán và công khai tài chính theo quy định.
- Vụ Kế hoạch Tài chính đôn đốc kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao.
6. Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính chỉ đạo các đơn vị xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán những năm qua, báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện.
7. Kịp thời có hình thức khen thưởng xứng đáng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, đấu tranh hoặc đưa ra giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí hiệu quả.
8. Kịp thời xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân có hành vi tham nhũng, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để giúp Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ Thuỷ sản hoàn thành trách nhiệm trước Chính phủ và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng trong phạm vi Bộ Thuỷ sản và quản lý nhà nước ngành Thuỷ sản cần thành lập Tổ công tác thường trực bao gồm các đồng chí:
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm tổ trưởng
- Chánh Thanh tra Bộ
- Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính
- Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản
- Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản
Mời đồng chí Phó Bí thư Đảng uỷ cơ quan và một đồng chí Thường vụ Công đoàn Ngành tham gia Tổ công tác thường trực nêu trên.
Giao Vụ Tổ chức cán bộ thảo quyết định về Tổ công tác này trình trước ngày 20/5/2006.
Tổ công tác giúp Bộ trưởng kiểm tra đôn đốc thực hiện chương trình, phối hợp hoạt động các đơn vị, nắm tình hình triển khai, báo cáo định kỳ việc thực hiện chương trình hoạt động của Bộ. Góp phần tham mưu xử lý đối với các sai phạm.
2. Tổ chức quán triệt Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan.
- Ở cơ quan Bộ phổ biến trong nửa đầu tháng 5/2006 (có mời thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, các Tổng công ty tham gia).
- Các đơn vị, thủ trưởng các cơ quan đơn vị tại địa phương chủ động xin ý kiến chính quyền cấp tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở, tổ chức tuyên truyền học tập trong cán bộ công nhân viên.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng trong việc xây dựng chương trình cho đơn vị mình, báo cáo gửi về Bộ trước ngày 31/5/2006; định kỳ báo cáo Bộ trưởng thông qua Tổ công tác thường trực trong quá trình thực hiện.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ THỦY SẢN THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
1 | Phối hợp và tham gia ý kiến với các cơ quan soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch tài chính | Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ | Theo chương trình công tác Chính phủ |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước Ngành có liên quan đến các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | Vụ Pháp chế | Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ | Có lịch trình riêng cho từng văn bản trong năm 2006 |
3 | Nâng cao đạo đức thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”, xây dựng và ban hành quy tắc, chuẩn mực, ứng xử, nghề nghiệp của cán bộ, công chức ngành Thuỷ sản khi thi hành công vụ. Rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ cơ quan Bộ. | Vụ Tổ chức cán bộ | Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam | Tháng 6/2006 |
4 | Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan Bộ Thủy sản. Nội quy cơ quan Bộ về thực hành tiết kiệm tại công sở. | Văn phòng Bộ | Vụ Kế hoạch Tài chính | Tháng 6/2006 |
5 | Rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dựng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; xây dựng các quy định, tiêu chí, định mức, tiêu chuẩn, chế độ mang tính đặc thù chuyên ngành thủy sản còn thiếu hoặc không còn phù hợp để có kế hoạch đề nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. | Vụ Kế hoạch tài chính | Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng | Năm 2006 |
6 | Các giải pháp và kế hoạch thực hiện nâng cao năng lực thể chế, tổ chức bộ máy và cán bộ trong quản lý đầu tư xây dựng. | Vụ Kế hoạch Tài chính | Các đơn vị liên quan | Tháng 6/2006 |
7 | Rà soát phân chia rạch ròi công việc quản lý nhà nước và không phải quản lý nhà nước, nhất là các công việc dịch vụ, việc Cục làm và phân cấp địa phương làm, công khai đến địa phương, ngư dân, doanh nghiệp. | Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản | Vụ Tổ chức cán bộ | Trong năm 2006 |
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07 /2005/CT-BTS về nâng cao hiệu quả và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước thuộc Bộ Thủy sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 5Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 6Nghị định 43/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản
- 7Chỉ thị 04/CT-BTS về việc phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Quyết định 07/2006/QĐ-BTS ban hành Chương trình hành động của Bộ Thủy sản thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ thủy sản ban hành
- Số hiệu: 07/2006/QĐ-BTS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2006
- Nơi ban hành: Bộ Thuỷ sản
- Người ký: Tạ Quang Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 21 đến số 22
- Ngày hiệu lực: 02/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định