Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2017/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 09 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ: KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ"; PHÂN LOẠI PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC; DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vện phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 737/TTr-CAT-PV28 ngày 25/5/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về: Khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 03/7/2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở ban, ngành, cơ quan, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

QUY ĐỊNH

VỀ: KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”; PHÂN LOẠI PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC; DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về: Tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường (gọi chung là đơn vị) đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” (“An toàn về ANTT”); phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ); danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2. Đối tượng áp dụng: Khu dân cư, xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, danh hiệu đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố thực hiện đối với những đơn vị có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”. Việc xét duyệt mỗi năm một lần và phải bảo đảm chính xác, công khai, dân chủ, đúng quy định.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Khu dân cư: là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.

2. Nhà trường: là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cơ sở giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cơ sở giáo dục đó ở các cấp học và trình độ đào tạo, bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), cao đẳng, đại học và sau đại học

3. Cơ quan: Bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước.

4. Doanh nghiệp: là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

5. Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

6. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

7. Tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội: là một khu vực cụ thể, hoặc vùng giáp ranh mà ở đó đang có từ hai điểm cụ thể về ma túy, hình sự trở lên, các đối tượng hình sự, ma túy có dấu hiệu hoạt động phạm tội.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Tiêu chí công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Hàng năm (xét duyệt và đăng ký trong quý IV), cấp ủy có Nghị quyết, khu dân cư có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" và 100% hộ gia đình trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư "An toàn về ANTT". Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Không để xảy ra các hoạt động về an ninh xã hội sau:

a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

b) Phá hoại các mục tiêu, công trình quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội;

c) Tuyên truyền, phát triển tôn giáo, tín ngưỡng trái pháp luật;

d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

3. Không để xảy ra các vi phạm về trật tự, an toàn xã hội sau:

a) Tội phạm nghiêm trọng và công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;

b) Tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;

c) Cháy, nổ và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng;

d) Tai nạn giao thông và công dân của khu dân cư gây tai nạn giao thông nghiêm trọng, công dân của khu dân cư điều khiển xe ôtô, môtô lạng lách, đánh võng đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép trên địa bàn của khu dân cư;

đ) Có người sản xuất, mua bán, tàng trữ, kinh doanh, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đèn trời.

4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước:

a) Làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, nhân dân tích cực phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn;

b) Vận động cán bộ, nhân dân thực hành tự quản về giờ giấc, quan hệ, sinh hoạt, kinh tế, lao động hoặc học tập; tự phòng về tội phạm, ma túy, tai, tệ nạn xã hội; tự bảo vệ tính mạng, tài sản của mình và tài sản được giao quản lý;

c) Có nội quy, quy ước về ANTT, được bổ sung phù hợp với tình hình khu dân cư, cán bộ, nhân dân tự giác thực hiện;

d) Vận động nhân dân thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định hiện hành;

đ) Phát huy dân chủ, hòa giải các vụ việc mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân xảy ra ở cơ sở, đạt kết quả.

5. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Duy trì thường xuyên hoạt động có hiệu quả của các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ (nếu có).

Điều 5. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"

1. Hàng năm (xét duyệt và đăng ký trong q IV), Đảng ủy có Nghị quyết chuyên đề, chính quyền có kế hoạch và được tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ ANTT, có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT", kinh tế xã hội phát triển, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

2. Không để xảy ra các hoạt động về an ninh chính trị sau:

a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

b) Phá hoại các mục tiêu, công trình quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội;

c) Tuyên truyền, phát triển tôn giáo, tín ngưỡng trái pháp luật;

d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

3. Không để xảy ra các vi phạm về trật tự, an toàn xã hội sau:

a) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và công dân của khu dân cư phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền và phối hợp xử lý kịp thời;

b) Tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; Phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;

c) Cháy, nổ và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng;

d) Tai nạn giao thông và người gây tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nghiêm trọng; người điều khiển xe ôtô, môtô lạng lách, đánh võng đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép; xe công nông, xe tự đóng hoạt động trái phép.

đ) Người mua bán, tàng trữ, lưu hành, sử dụng các sản phẩm văn hóa trái với thuần phong mĩ tục và pháp luật Nhà nước;

e) Không có người sản xuất, mua bán, tàng trữ, kinh doanh, sử dụng trái phép các loại hóa chất độc hại, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đèn trời;

g) Vụ việc nghiêm trọng gây dư luận xấu trong quần chúng nhân dân.

4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước:

a) Làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, nhân dân tích cực phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn;

b) Vận động cán bộ, nhân dân thực hành tự quản về giờ giấc, quan hệ, sinh hoạt, kinh tế, lao động hoặc học tập; tự phòng về tội phạm, ma túy, tai tệ nạn xã hội; tự bảo vệ tính mạng, tài sản của mình và tài sản được giao quản lý;

c) Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện đúng quy định hiện hành;

d) Phát huy dân chủ, hòa giải các vụ việc mâu thuẫn nội bộ nhân dân xảy ra ở cơ sở, đạt kết quả;

đ) Quản lý, giáo dục có hiệu quả người có tiền án, tiền sự giảm tỷ lệ tái phạm hoặc vi phạm pháp luật so với năm trước;

e) Các cơ sở kinh doanh lưu trú, karaoke, internet, cầm đồ chấp hành đúng quy định của pháp luật; đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy.

5. Không có vi phạm về đăng ký, quản lý cư trú. Hàng năm, Công an xã, phường, thị trấn, Bảo vệ dân phố đạt danh hiệu "Đơn vị tiên tiến" trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Duy trì thường xuyên hoạt động có hiệu quả của các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ.

6. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ phát triển đồng đều, có 70% số khu dân cư trở lên có mô hình tự quản phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; được công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT".

Điều 6. Tiêu chí để công nhận cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT"

1. Hàng năm (xét duyệt và đăng ký trong quý IV), cấp ủy Đảng có Nghị quyết chuyên đề về công tác đảm bảo ANTT (đối với nơi có tổ chức Đảng), cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT", 100% cán bộ, công nhân viên và học sinh từ trung học cơ sở trở lên cam kết giao ước thi đua xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường "An toàn về ANTT". Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Không để xảy ra các hoạt động về an ninh xã hội sau:

a) Lộ bí mật Nhà nước;

b) Mâu thuẫn, mất đoàn kết, tranh chấp phức tạp trong nội bộ đơn vị; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật;

c) Đình công, lãn công đòi hỏi quyền lợi trái pháp luật; tụ tập đông người gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm, tuyên truyền phát triển đạo trái với quy định của pháp luật;

d) Vẽ, viết bậy, phát tán tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, tài liệu có nội dung ảnh hưởng xấu, gây mất ANTT trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường hoặc xúi giục, kích động người khác gây mất ANTT.

3. Không để xảy ra các vi phạm về trật tự, an toàn xã hội sau:

a) Nợ, đọng thuế nhà nước, cháy, nổ, tai, tệ nạn xã hội nghiêm trọng trở lên tại đơn vị;

b) Cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; mua bán, tàng trữ, lưu hành, sử dụng các sản phẩm văn hóa độc hại trái với pháp luật nhà nước; sản xuất, mua bán, tàng trữ, kinh doanh, sử dụng trái phép các loại hóa chất độc hại, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đèn trời;

c) Xả chất thải gây ô nhiễm môi trường;

d) Tai nạn lao động và người gây tai nạn lao động nghiêm trọng, mất trộm tài sản có giá trị lớn;

đ) Vụ việc nghiêm trọng gây dư luận xấu trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường.

4. Đơn vị thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tội phạm:

a) Duy trì thường xuyên hoạt động của các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ (nếu có);

b) Có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan công an trong công tác bảo đảm ANTT, tham gia xây dựng khu, cụm cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường và cụm dân cư an toàn về ANTT, cùng phối hợp thực hiện những nội dung liên quan tới tiêu chuẩn an toàn về ANTT theo quy định;

c) Hàng năm, cán bộ công nhân viên, người lao động, học sinh, sinh viên được tuyên truyền nâng cao cảnh giác phòng ngừa tội phạm, tai tệ nạn xã hội; từng thành viên trong đơn vị thực hành tự quản về giờ giấc, quan hệ, sinh hoạt, kinh tế, lao động hoặc học tập; tự phòng về tội phạm, ma túy, tai tệ nạn xã hội; tự bảo vệ tính mạng, tài sản của mình và tài sản được giao quản lý;

d) Có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy, nổ... cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên tự giác thực hiện;

đ) Có tổ chức công đoàn cơ sở, phát huy dân chủ, hòa giải mâu thuẫn xảy ra trong từng đơn vị đạt kết quả.

5. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách và tổ chức tự quản về ANTT (nếu có):

a) Lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách hàng năm đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến", không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

b) Lực lượng bảo vệ hàng năm được tập huấn nghiệp vụ, pháp luật, được trang bị trang phục, phương tiện thực hiện nhiệm vụ theo quy định;

c) Các tổ chức tự quản về ANTT và lực lượng phòng cháy cơ sở tại đơn vị hoạt động có hiệu quả;

d) Đối với các đơn vị thuê bảo vệ (lực lượng vệ sỹ) phải thực hiện đầy đủ các quy định của Bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách.

6. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm phát triển đồng đều, có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội, khoa, tổ bộ môn,...) trở lên đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến", Tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ được xếp loại khá trở lên.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN PHÂN LOẠI

Điều 7. Phân loại, mốc tính thời gian phân loại

1. Phân loại

Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về ANTT” của các chủ thể quy định tại các Điều 4, 5, 6 Quy định này để chia thành 2 loại: Đạt và chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, cụ thể là:

- Các khu dân cư đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4 Quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, các khu dân cư chưa đạt các tiêu chí quy định tại các Điều 4 Quy định này thì chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

- Các xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chí quy định tại Điều 5 Quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, các xã, phường, thị trấn chưa đạt các tiêu chí quy định tại Điều 5 Quy định này thì chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

- Các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quy định này thì chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.

2. Mốc tính thời gian phân loại

a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;

b) Đối với xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ ngày 30 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau;

c) Đối với nhà trường: Mốc tính thời gian từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.

Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”:

a) Hàng năm, Trưởng các khu dân cư chủ trì cuộc họp tự phân loại:

- Thành phần gồm: Trưởng khu dân cư, Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận, đại diện các tổ chức đoàn thể quần chúng và Công an viên (ở địa bàn xã), Cảnh sát khu vực, Bảo vệ dân phố (ở địa bàn phường, thị trấn);

- Nội dung: kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ…của khu dân cư trên địa bàn; trên cơ sở rà soát các tiêu chí cụ thể nêu trong Điều 4 và Điều 7 để phân loại cho chính xác và báo cáo gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (Ban Chỉ đạo 138) xã, phường, thị trấn (Công an xã, phường, thị trấn) xét duyệt, đề nghị công nhận kết quả phân loại.

b) Người đứng đầu các cơ quan doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp ủy, các tổ chức đoàn thể kiểm điểm, đánh giá tình hình kết quả thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong đơn vị mình, trên cơ sở rà soát các tiêu chí cụ thể nêu trong Điều 6 và Điều 7 để phân loại cho chính xác và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo sự phân công phân cấp xét duyệt, đề nghị công nhận kết quả phân loại của đơn vị.

c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 xã, phường, thị trấn (Công an xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm:

- Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận Khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” do xã, phường, thị trấn quản lý, theo dõi; đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xét, công nhận đơn vị “An toàn về ANTT” đúng thẩm quyền;

- Tham mưu UBND xã, phường, thị trấn tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; trên cơ sở rà soát các tiêu chí cụ thể nêu trong Điều 5 và Điều 7 để tự phân loại cho chính xác;

- Tập hợp kết quả xét công nhận khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" của UBND xã, phường, thị trấn báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo 138 huyện, thành phố.

d) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 huyện, thành phố (Công an huyện, thành phố) có trách nhiệm:

Tổng hợp hồ sơ báo cáo của Ban Chỉ đạo 138 xã, phường, thị trấn và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do huyện, thành phố quản lý, theo dõi, tổ chức xét duyệt và đề xuất Chủ tịch UBND huyện, thành phố tổ chức xét duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" đúng thẩm quyền.

d) Cơ Quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (Công an tỉnh) có trách nhiệm:

Tập hợp hồ sơ báo cáo của các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường của tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức xét duyệt, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt, công nhận cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" đúng thẩm quyền.

2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” bao gồm:

- Tờ trình của khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;

- Báo cáo kết quả thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ;

- Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" năm sau có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu đơn vị đề nghị;

- Biên bản cuộc họp phân loại, đề nghị công nhận “An toàn về ANTT” của đơn vị, địa phương và các tài liệu khác có liên quan.

3. Kết quả công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "an toàn về ANTT" là căn cứ để xét phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm, đồng thời là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự như: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Tập thể lao động xuất sắc, tiên tiến; Khu dân cư văn hóa; Huân chương, huy chương, Anh hùng lao động, Bằng khen, Giấy khen.v.v...

4. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (Công an tỉnh) có hướng dẫn biểu mẫu báo cáo, biên bản, đăng ký cụ thể thực hiện phân loại "An toàn về ANTT" thống nhất trong toàn tỉnh.

Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”

1. UBND xã, phường, thị trấn xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do cấp xã quản lý, theo dõi.

2. UBND huyện, thành phố công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do huyện, thành phố quản lý, theo dõi.

3. UBND tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT" cho các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do tỉnh quản lý, theo dõi và các cơ quan doanh nghiệp, nhà trường của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.

4. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tập hợp kết quả phân loại "An toàn về ANTT" của toàn tỉnh, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Công an đúng thời gian theo quy định.

Điều 10. Phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

1. Căn cứ vào kết quả công nhận xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "an toàn về ANTT" để phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm theo 3 loại: Khá, Trung bình, Yếu. Cụ thể như sau:

- Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt tiêu chuẩn "an toàn về ANTT" thì phân loại phong trào Yếu.

- Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "an toàn về ANTT" thì phân loại phong trào Khá và Trung bình.

2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, tỷ lệ phân loại, khen thưởng trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ từng năm.

Điều 11. Danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố

Căn cứ vào kết quả phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của các, xã, phường, thị trấn, Công an các huyện, thành phố, xét danh hiệu thi đua cho Công an xã, Bảo vệ dân phố.

1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để tặng cho ban Công an xã và ban Bảo vệ dân phố thực hiện theo Điều 33 Thông tư 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Sau đây viết tắt là Thông tư 40/2014/TT-BCA).

2. Danh hiệu "Đơn vị quyết thắng" để tặng cho Ban Công an xã và Ban Bảo vệ dân phố thực hiện theo Điều 34 Thông tư 40/2014/TT-BCA.

3. Danh hiệu "Chiến sỹ tiên tiến" xét tặng cho Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố thực hiện theo Điều 30 Thông tư 40/2014/TT-BCA.

4. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" xét tặng cho Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố thực hiện theo Điều 31 Thông tư 40/2014/TT-BCA.

Điều 12. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, khen thưởng hàng năm

1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 huyện, thành phố (Công an huyện, thành phố) tổng hợp hồ sơ, báo cáo của các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, Công an xã, Bảo vệ dân phố do huyện, thành phố quản lý, theo dõi, tổ chức xét duyệt sơ bộ, dự kiến phân loại, khen thưởng và trình thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (Công an tỉnh) xét duyệt và đề xuất UBND tỉnh công nhận kết quả phân loại phong trào, khen thưởng hằng năm.

2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (Công an tỉnh) tổng hợp hồ sơ báo cáo của các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do cấp tỉnh quản lý, theo dõi và cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, hồ sơ xét duyệt sơ bộ của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 huyện, thành phố (Công an huyện, thành phố) tổ chức xét duyệt và đề xuất UBND tỉnh công nhận kết quả phân loại phong trào, khen thưởng hàng năm.

3. Chỉ đề nghị khen thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân ở các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đạt loại Khá, Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố đạt danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".

4. Căn cứ vào kết quả xét duyệt của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh đối với Công an xã, Ban bảo vệ dân phố, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 huyện, thành phố (Công an huyện, thành phố) đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cho Công an xã, Bảo vệ dân phố.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí tổ chức

Hàng năm Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí đảm bảo việc thực hiện Quy định, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xét quyết định.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ Quy định này, Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ các cấp, các ngành, đoàn thể có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp triển khai thực hiện, đảm bảo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn "An toàn về ANTT, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, công nhận danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và đề xuất khen thưởng hàng năm kịp thời, khách quan, chính xác.

2. Công an tỉnh là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh có trách nhiệm:

- Ban hành hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định.

Trong quá trình thực hiện Quy định, có khó khăn, vướng mắc Ban Chỉ đạo 138 các cấp kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Công an tỉnh) để chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về: Khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  • Số hiệu: 06/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hồng Diên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/07/2017
  • Ngày hết hiệu lực: 15/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản