- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 8Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 06 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 hướng dẫn thi hành các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 102/TTr-SNV, ngày 25/03/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 20/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; các khối thi đua, các đơn vị thành viên các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHỐI THI ĐUA DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo quyết định số: 06/2015/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thành lập (Sau đây gọi tắt là khối thi đua hoặc khối).
2. Đối tượng áp dụng: Các khối thi đua; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị trường học, bệnh viện, ngân hàng, doanh nghiệp là thành viên của các khối thi đua (sau đây gọi tắt là các đơn vị thành viên).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của khối thi đua
1. Nguyên tắc tổ chức
a) Mỗi khối thi đua gồm 01 khối trưởng và các đơn vị thành viên. Khối có từ 10 đơn vị thành viên trở lên có từ 01 đến 02 khối phó. Khối có dưới 10 đơn vị thành viên có thể không có khối phó.
b) Khối trưởng và khối phó được các đơn vị thành viên trong khối suy tôn hằng năm với trên hai phần ba (2/3) số đơn vị thành viên đồng ý và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phê duyệt. Khối trưởng Khối Ngân hàng và Khối Đại học Thái Nguyên do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ định. Khối trưởng và khối phó được sử dụng bộ máy, con dấu của đơn vị khi tổ chức và ban hành các văn bản phục vụ hoạt động của khối.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Tập trung, dân chủ, bình đẳng.
b) Đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
c) Theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ của khối thi đua
1. Tổ chức thi đua giữa các đơn vị trong khối, phát huy sức mạnh đoàn kết, thế mạnh của từng đơn vị trong tuyên truyền, triển khai và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh và của các đơn vị thành viên trong khối.
2. Trao đổi, học tập kinh nghiệm, hợp tác trong tổ chức phong trào thi đua yêu nước và thực hiện công tác khen thưởng của các đơn vị thành viên trong khối.
3. Tổ chức kiểm tra kết quả công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên trong khối.
4. Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua yêu nước và hoạt động của khối; bình xét, suy tôn các đơn vị thành viên trong khối có thành tích xuất sắc tiêu biểu để trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của khối trưởng, khối phó
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của khối trưởng
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về hoạt động của khối thi đua và phối hợp với Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trong chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước của khối thi đua.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành hoạt động của khối thi đua.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thành viên trong khối xây dựng nội dung, tiêu chí, bảng chấm điểm thi đua của khối.
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các đơn vị thành viên trong khối theo quy định.
đ) Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất về công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên để báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của một thành viên trong khối.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khối phó
a) Phối hợp với đơn vị khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức điều hành hoạt động của khối thi đua.
b) Điều hành, giải quyết công việc của khối thi đua khi được khối trưởng ủy quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của một thành viên trong khối.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thành viên
1. Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu thi đua hằng năm với đơn vị khối trưởng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi đua, bảng chấm điểm của khối thi đua.
3. Thực hiện tốt các tiêu chí thi đua của khối và các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.
4. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện tốt công tác khen thưởng tại đơn vị.
5. Xây dựng, phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới, có hiệu quả trong các phong trào thi đua yêu nước.
6. Tham gia đầy đủ, đúng thành phần, có hiệu quả các hoạt động của khối thi đua.
7. Tự đánh giá, chấm điểm thi đua theo bảng chấm điểm thi đua của khối.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với khối trưởng, các đơn vị thành viên và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ do đơn vị khối trưởng hoặc khối phó khi được ủy quyền phân công.
10. Kiến nghị, đề xuất với đơn vị khối trưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối thi đua, chất lượng các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA
Điều 6. Tổ chức phong trào thi đua
1. Hằng năm, căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các phong trào thi đua trọng tâm của tỉnh, các khối thi đua xây dựng kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể phù hợp với đặc thù của khối và chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thành viên.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu thi đua, xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thi đua, làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm theo các nội dung và cơ cấu điểm như sau:
a) Thực hiện công tác chuyên môn: từ 550 đến 600 điểm;
b) Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng hệ thống chính trị: 200 điểm;
c) Thực hiện các phong trào thi đua do Uỷ ban nhân dân tỉnh phát động; công tác tổ chức phong trào thi đua; công tác khen thưởng; tham gia hoạt động của khối thi đua: từ 150 đến 200 điểm.
3. Tổ chức phát động thi đua với nội dung và hình thức phù hợp. Tích cực tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của các phong trào thi đua.
4. Tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay giữa các đơn vị thành viên trong khối.
5. Thực hiện công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua của các đơn vị thành viên trong khối.
Điều 7. Hoạt động của khối thi đua
Căn cứ hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, hằng năm, các khối thi đua tổ chức các hoạt động sau:
1. Hội nghị triển khai công tác thi đua, khen thưởng của năm thi đua
a) Nội dung:
Thông qua kế hoạch hoạt động của khối, phát động và ký giao ước thi đua giữa các đơn vị trong khối. Trường hợp không tổ chức hội nghị triển khai thì thực hiện các nội dung này tại hội nghị tổng kết năm.
Thông qua bảng chấm điểm thi đua. Trường hợp không tổ chức hội nghị triển khai thì thực hiện nội dung này tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm.
b) Thời gian: Các khối thi đua theo năm tài chính tổ chức hội nghị trong quý I hằng năm. Các khối thi đua theo năm học tổ chức hội nghị trong quý III hằng năm.
2. Hội nghị sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của khối thi đua
a) Nội dung: Đánh giá kết quả phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của khối; Trao đổi kinh nghiệm trong tổ chức phong trào thi đua yêu nước và thực hiện công tác khen thưởng, đặc biệt là biện pháp nhân rộng điển hình tiên tiến, những mô hình, nhân tố mới có hiệu quả trên các lĩnh vực của các đơn vị trong khối.
b) Thời gian: Các khối thi đua theo năm tài chính tổ chức sơ kết trước ngày 10 tháng 7 hằng năm. Các khối thi đua theo năm học tổ chức sơ kết trong quý I hằng năm.
3. Hoạt động kiểm tra
a) Nội dung: kiểm tra kết quả phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị trong khối.
b) Hình thức, thời gian: thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
4. Hội nghị chấm điểm đánh giá kết quả thi đua
a) Nội dung: chấm điểm, đánh giá kết quả thi đua của từng đơn vị trong khối theo bảng chấm điểm của khối đã được thông qua.
b) Thời gian: vào dịp tổng kết năm thi đua của khối.
5. Hội nghị tổng kết năm công tác thi đua, khen thưởng của khối thi đua
a) Nội dung: Đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng của khối thi đua và các đơn vị thành viên trong năm thi đua; Bình xét, suy tôn các đơn vị có thành tích xuất sắc trong năm để đề nghị khen thưởng; Bầu đơn vị khối trưởng, khối phó năm tiếp theo.
b) Thời gian: Các khối thi đua theo năm tài chính tổ chức tổng kết trước ngày 10 tháng 01 năm sau. Các khối thi đua theo năm học tổ chức tổng kết trong quý III hằng năm.
6. Các hoạt động khác
Tùy theo đặc điểm tình hình thực tế, các khối thi đua tổ chức thêm các hoạt động như hội thảo chuyên đề, tuyên dương điển hình tiên tiến, hành trình về nguồn, xã hội từ thiện, giao lưu văn nghệ, thể thao… để tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm, phát huy sức mạnh đoàn kết, hợp tác trong tổ chức phong trào thi đua yêu nước và thực hiện công tác khen thưởng; đồng thời, tổ chức các hoạt động khác theo sự chỉ đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của tỉnh.
7. Thành phần đại biểu dự các hoạt động của khối thi đua
a) Đại biểu mời: thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách khối, đại diện lãnh đạo và chuyên viên Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách khối thi đua. Đối với hội nghị sơ kết, tổng kết năm, có thể mời lãnh đạo tỉnh dự chỉ đạo.
b) Đại biểu các đơn vị thành viên trong khối: đại diện lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công tác thi đua khen thưởng, một số điển hình tiên tiến.
c) Các thành phần khác: Ngoài các thành phần trên, có thể mời các thành phần khác tùy theo nội dung, tính chất, quy mô từng hoạt động của từng khối.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THI ĐUA; BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8. Căn cứ và phương pháp chấm điểm các tiêu chí thi đua
1. Căn cứ chấm điểm
a) Văn bản đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác chuyên môn.
b) Báo cáo của các đơn vị thành viên về chỉ tiêu thi đua và kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua.
c) Biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên khối thi đua.
2. Phương pháp chấm điểm: Phương pháp chấm điểm từng tiêu chí thi đua được quy định cụ thể trong quy chế chấm điểm hoặc bảng chấm điểm thi đua do khối thống nhất.
Điều 9. Quy trình đánh giá kết quả thi đua
1. Bước 1: Các đơn vị trong khối tự chấm điểm đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng của mình theo bảng tiêu chí chấm điểm thi đua đã được khối thông qua và gửi kết quả chấm điểm kèm theo tài liệu minh chứng về khối trưởng.
2. Bước 2: Đơn vị khối trưởng tổng hợp kết quả tự chấm điểm của các đơn vị trong khối. Bộ phận thường trực thi đua, khen thưởng của các đơn vị trong khối họp để thẩm định kết quả chấm điểm.
3. Bước 3: Tại Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của khối, đại biểu lãnh đạo các đơn vị thông qua kết quả chấm điểm của các đơn vị trong khối.
Điều 10. Bình xét, suy tôn khen thưởng
1. Tiêu chuẩn được suy tôn khen thưởng: theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng và Quy định Thi đua - Khen thưởng của tỉnh.
2. Số lượng đơn vị được suy tôn đề nghị khen thưởng
a) Số lượng đơn vị được suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 40% tổng số đơn vị thành viên trong khối (Được làm tròn theo nguyên tắc: nếu chữ số thập phân thứ nhất lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn lên, chữ số thập phân thứ nhất nhỏ hơn 5 thì làm tròn xuống).
Trong đó, đối với khen thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: khối có dưới 10 đơn vị được suy tôn 01 đơn vị; khối huyện và các khối có từ 10 đơn vị trở lên được suy tôn mỗi khối 02 đơn vị.
b) Số lượng đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ: thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương và không tính trong số lượng đơn vị được suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Quy trình bình xét, suy tôn
a) Bước 1: Căn cứ vào kết quả chấm điểm và chỉ tiêu số lượng khen thưởng được phân bổ, đơn vị khối trưởng giới thiệu các tập thể vào danh sách suy tôn khen thưởng từ mức cao trở xuống theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp.
b) Bước 2: Các đơn vị thành viên trong khối thảo luận chốt danh sách suy tôn.
Trường hợp khi lựa chọn đến đơn vị cuối cùng theo chỉ tiêu về số lượng của một mức khen thưởng, có từ 02 đơn vị trở lên có số điểm bằng nhau, thì các đơn vị trong khối biểu quyết lựa chọn 01 đơn vị trong số những đơn vị có số điểm bằng nhau vào danh sách suy tôn khen thưởng.
c) Bước 3: Lãnh đạo các đơn vị thành viên trong khối tiến hành suy tôn bằng hình thức bỏ phiếu kín.
d) Bước 4: Kiểm phiếu và công bố kết quả biểu quyết.
đ) Bước 5: Lựa chọn những đơn vị có số phiếu đồng ý đạt từ hai phần ba (2/3) tổng số đơn vị trong khối để đề nghị khen thưởng.
4. Những trường hợp không đề nghị khen thưởng
a) Không đăng ký thi đua từ đầu năm;
b) Tập thể đơn vị không thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền đã có kết luận;
c) Cán bộ lãnh đạo của đơn vị có sai phạm, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đơn vị khối trưởng có trách nhiệm gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các đơn vị thành viên của khối thi đua những văn bản sau
a) Bản tổng hợp đăng ký thi đua của các đơn vị thành viên, kế hoạch hoạt động, bảng chấm điểm của khối: gửi trước ngày 15 tháng 4 hằng năm. Riêng các khối thi đua theo năm học gửi trong tháng 10 hằng năm.
b) Báo cáo sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm của khối: gửi trước ngày 10 tháng 7 hằng năm. Riêng các khối thi đua theo năm học gửi trong tháng 3 hằng năm.
c) Bảng tổng hợp điểm từng tiêu chí thi đua của các đơn vị thành viên trong khối do đơn vị thành viên tự chấm và do đơn vị khối trưởng thẩm định: gửi trước ngày tổ chức Hội nghị chấm điểm đánh giá kết quả thi đua 02 ngày làm việc.
d) Bảng tổng hợp kết quả chính thức chấm điểm thi đua của các đơn vị thành viên trong khối: gửi kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng.
đ) Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm thi đua, phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo của khối: gửi trước ngày 10 tháng 01 hằng năm. Riêng các khối thi đua theo năm học gửi trong tháng 9 hằng năm.
e) Các văn bản khác theo yêu cầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Các đơn vị thành viên của khối thi đua có trách nhiệm gửi đơn vị khối trưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản đăng ký thi đua: gửi trong quý I năm thi đua. Riêng đơn vị là thành viên trong các khối thi đua theo năm học gửi trước ngày 20 tháng 10 hằng năm.
b) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng 6 tháng đầu năm: gửi trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Riêng các đơn vị là thành viên trong các khối thi đua theo năm học gửi trước ngày 20 tháng 3 hằng năm.
c) Báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng năm thi đua: gửi trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Riêng các đơn vị là thành viên trong các khối thi đua theo năm học gửi trong tháng 8 hằng năm.
d) Bảng kết quả tự chấm điểm và tài liệu minh chứng kết quả của từng tiêu chí thi đua (chỉ gửi đơn vị khối trưởng).
đ) Các văn bản khác theo yêu cầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và đơn vị khối trưởng.
1. Giao Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các khối và các đơn vị trong các khối thi đua thực hiện tốt Quy chế này; hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế.
2. Các khối thi đua, các đơn vị thành viên trong các khối thi đua có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế. Căn cứ Quy chế này, các khối xây dựng, cụ thể hóa thành quy chế riêng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của từng khối.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp, các khối thi đua và các đơn vị thành viên đề xuất bằng văn bản gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 2070/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế thưởng Cờ thi đua xuất sắc hàng năm của UBND tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tổ chức các Khối thi đua tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 239/QĐ-UBND công nhận các Khối thi đua và Trưởng các Khối thi đua năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định tổ chức các Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bổ sung Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Khánh Hòa vào Khối thi đua Nội chính
- 6Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Bảng điểm các Khối thi đua thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 7Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2016 hoạt động của khối thi đua năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của khối thi đua trên địa bàn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Quyết định 1013/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Quyết định 3666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 8Quyết định 2070/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế thưởng Cờ thi đua xuất sắc hàng năm của UBND tỉnh Hưng Yên
- 9Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tổ chức các Khối thi đua tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 239/QĐ-UBND công nhận các Khối thi đua và Trưởng các Khối thi đua năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định tổ chức các Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bổ sung Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Khánh Hòa vào Khối thi đua Nội chính
- 14Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Bảng điểm các Khối thi đua thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 15Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2016 hoạt động của khối thi đua năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của khối thi đua trên địa bàn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Quyết định 1013/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 18Quyết định 3666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thành lập
- Số hiệu: 06/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Ngọc Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực