Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 03 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 626/TTr-CAT(PV11) ngày 26/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự (ANTT)” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Khu dân cư, xã, phường, thị trấn;
2. Cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu dân cư là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương;
2. Nhà trường là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, ở các cấp học và đào tạo, gồm có: Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông); trung tâm giáo dục thường xuyên; cơ sở giáo dục nghề nghiệp (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, các trường dạy nghề và các trường dạy nghề ngắn hạn); cơ sở giáo dục đại học (cao đẳng, đại học).
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” được thực hiện mỗi năm một lần và chỉ áp dụng đối với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
2. Việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tiêu chí để công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và 100% hộ gia đình đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư.
3. Không để xảy ra các hoạt động sau:
a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;
b) Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng;
c) Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo;
d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác, bao gồm:
a) Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
b) Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
c) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
d) Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng;
e) Hòa giải, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn tại cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Lực lượng Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có Công an viên, Bảo vệ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 6. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm, Đảng ủy cấp xã có Nghị quyết, UBND cấp xã có kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
2. Đạt các tiêu chí quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Quy định này;
3. Hàng năm, Công an cấp xã phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Có 70% số khu dân cư trở lên được công nhận đạt danh hiệu “An toàn về ANTT”.
Điều 7. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với đơn vị có tổ chức Đảng) người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp có Kế hoạch về công tác bảo đảm ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy, nổ và 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội dung, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” thể hiện trong nghị quyết tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác bảo đảm an ninh trật tự; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự; tự bảo vệ vật tư, tài sản trong cơ quan, doanh nghiệp.
3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật; mất trộm tài sản có giá trị lớn, để lộ công nghệ, bí mật Nhà nước; cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng. Không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phạm tội, mắc tệ nạn xã hội.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội,…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
Điều 8. Tiêu chí công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban giám hiệu (Ban giám đốc) nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học; phòng, chống cháy nổ và 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế về xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - chính quyền địa phương - gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học và quản lý giáo dục người học. Có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.
3. Không để xảy ra các hoạt động gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm, tuyên truyền phát triển đạo, khiếu kiện và tụ tập đông người trái với quy định của pháp luật; không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc các tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh; phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
Điều 9. Phân loại, mốc tính thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt danh hiệu “An toàn về ANTT”
1. Căn cứ vào mức độ đạt các chỉ tiêu “An toàn về ANTT” của các chủ thể được quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Quy định này để chia thành hai loại: Đạt và chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, cụ thể là:
a) Các khu dân cư, cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
b) Các khu dân cư, cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này thì không được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Mốc tính thời gian đánh giá phân loại thực hiện như sau:
a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;
b) Đối với cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ ngày 30 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau;
c) Đối với nhà trường: Mốc thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Thời gian đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
a) Đối với cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh xét, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
- Vào tháng 02 hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh (Công an tỉnh).
- Sau khai giảng năm học mới, người đứng đầu nhà trường gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh (Công an tỉnh).
b) Đối với cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền UBND huyện, thành phố xét, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
- Vào tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc huyện, thành phố (Công an huyện, thành phố).
- Sau ngày khai giảng năm học mới, người đứng đầu nhà trường gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc huyện (Công an huyện, thành phố).
c) Đối với khu dân cư, nhà trường thuộc thẩm quyền UBND cấp xã xét, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
- Vào tháng 12 hàng năm, người đứng đầu khu dân cư gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã (Công an xã, phường, thị trấn).
- Sau ngày khai giảng năm học mới, người đứng đầu nhà trường gửi Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã (Công an xã, phường, thị trấn).
2. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”:
a) Đối với khu dân cư
Hàng năm, Trưởng khu dân cư chủ trì cuộc họp cùng Bí thư chi bộ Đảng, Trưởng Ban công tác Mặt trận, đại diện các tổ chức đoàn thể quần chúng và Công an viên (địa bàn xã, thị trấn), Cảnh sát khu vực, Bảo vệ dân phố (địa bàn phường) để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng Khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp xã. Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhận Khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
b) Đối với đơn vị cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì cuộc họp gồm đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; hoàn thành các thủ tục, hồ sơ gửi lên Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện. Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xét duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
c) Đối với cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường
Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành các thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp có thẩm quyền) xét duyệt, công nhận.
3. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, gồm:
a) Tờ trình của khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
b) Báo cáo kết quả xây dựng của khu dân cư có chữ ký của Trưởng khu dân cư; báo cáo kết quả xây dựng của đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
c) Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” (theo mẫu ban hành kèm theo Quy định này);
d) Biên bản cuộc họp kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” của cơ quan, đơn vị trình, đề nghị công nhận và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Kết quả công nhận khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hàng năm về Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đồng thời, là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự.
Điều 11. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh: Trong tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; huyện ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Cục Thống kê, Cục Thuế, Cục Thi hành án; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên, Các Ngân hàng thương mại; Công ty Điện lực, Viễn thông, Bưu điện, Bệnh viện thuộc tỉnh quản lý; các Trường Đại học, Cao đẳng công lập đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm quyền của UBND huyện, thành phố: Trong tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với các đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn huyện, thành phố không thuộc thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” của UBND tỉnh.
3. Thẩm quyền của UBND cấp xã: Trong tháng 11 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đối với: Thôn, xóm, làng, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương nơi có cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền được hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước; nhà trường (trường mầm non, trường tiểu học cơ sở và trường trung học cơ sở) thuộc địa bàn quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Căn cứ Quy định này, UBND các huyện, thành phố có thể điều chỉnh, bổ sung tiêu chí quy định mức đạt của các tiêu chí hoặc lượng hóa bằng thang điểm cho mỗi tiêu chí để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng không được thiếu các tiêu chí tại Quy định này.
Điều 13. Ban Chỉ đạo thực hiện phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp chỉ đạo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 14. Công an tỉnh là Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở cấp tỉnh; Công an huyện, thành phố là thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị UBND các cấp phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp./.
Mẫu số 01
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ
PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
Kính gửi: ……………………………………………
Thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Căn cứ Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua tuyên truyền, vận động sâu rộng trong quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Khu dân cư (thôn, khu phố) ……………...… tự nguyện đăng ký và quyết tâm phấn đấu xây dựng thực hiện tốt nội dung đã đăng ký kể từ ngày ……tháng ….. năm ….. đến ngày … tháng … năm …. để được chính quyền địa phương công nhận thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”./.
| …..........., ngày…tháng… năm 201….. |
Ghi chú: Lập thành 02 bản (01 bản gửi Ban Chỉ đạo thực hiện phòng chống tội phạm và xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ xã, phường, thị trấn để theo dõi; 01 bản lưu tại Ban điều hành thôn, khu phố).
Mẫu số 02
UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ
PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
Kính gửi: ………………………………………………
Thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Căn cứ Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua quá trình triển khai quán triệt, tuyên truyền, vận động sâu rộng trong cán bộ, Công nhân viên chức, người lao động và quần chúng nhân dân về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Xã (phường, thị trấn) …………………………………. gồm có …………… thôn, khu phố tự nguyện đăng ký và quyết tâm phấn đấu xây dựng thực hiện tốt các nội dung quy định tại Thông tư 23/2012/TT-BCA kể từ ngày …… tháng …… năm ….. đến ngày …. tháng …. năm ….. để được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm ……./.
| …………, ngày….tháng… năm 201… |
Ghi chú: Lập thành 02 bản (01 bản gửi Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố để theo dõi; 01 bản lưu).
Mẫu số 03
DOANH NGHIỆP…... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ
PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
Kính gửi: ……………………………….
Thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Căn cứ Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua quá trình triển khai, phổ biến, quán triệt về nội dung, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Doanh nghiệp …….. ………………. tự nguyện đăng ký và quyết tâm phấn đấu xây dựng thực hiện tốt các nội dung quy định tại Thông tư 23/2012/TT-BCA kể từ ngày … tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …. để được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm ………./.
| ………., ngày …tháng…năm 201… |
Ghi chú: Lập thành 03 bản (01 bản gửi Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố; 01 bản gửi chính quyền địa phương; 01 bản lưu).
Mẫu số 04
ĐƠN VỊ…….…... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ
PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
Kính gửi: ……………………………….
Thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Căn cứ Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua quá trình triển khai, phổ biến, quán triệt về nội dung, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng cơ quan đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Tập thể đơn vị …….. ………………. tự nguyện đăng ký và quyết tâm phấn đấu xây dựng thực hiện tốt các nội dung quy định tại Thông tư 23/2012/TT-BCA kể từ ngày … tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …. để được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm ………./.
| ………., ngày… tháng…. năm 201… |
Ghi chú: In sao 03 bản (01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố; 01 bản gửi chính quyền địa phương; 01 bản lưu).
Mẫu số 05
…….…….…... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ
PHẤN ĐẤU ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ”
Kính gửi: ……………………………….
Thực hiện Thông tư số 23/2012/TT-BCA , ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Căn cứ Quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qua quá trình triển khai, phổ biến, quán triệt về nội dung, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Trường …….. ………………. tự nguyện đăng ký và quyết tâm phấn đấu xây dựng thực hiện tốt các nội dung quy định tại Thông tư 23/2012/TT-BCA kể từ ngày … tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …. để được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” năm ………./.
| ………., ngày…. tháng…. năm 201… |
Ghi chú: Lập thành 03 bản (01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố để theo dõi; 01 bản gửi chính quyền địa phương; 01 bản lưu).
- 1Quyết định 39/2013/QĐ-UBND năm 2013 về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 39/2013/QĐ-UBND năm 2013 về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 06/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Doãn Thế Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra