Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 06/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 05 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị tại Tờ trình số: 65/TTr.SYT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Giám đốc Sở Y tế và Tờ trình số 152/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/40.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: Y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là y tế).

2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ở địa phương;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Sở;

d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Y tế.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế;

c) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;

d) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về Y tế dự phòng:

a) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;

c) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;

b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

6. Về Y dược cổ truyền:

a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc Y dược cổ truyền tại địa phương;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về Y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;

c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

7. Về thuốc và mỹ phẩm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;

b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

a) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm: Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

9. Về trang thiết bị và công trình y tế:

a) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế;

b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.

10. Về dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản:

a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;

b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.

11. Về bảo hiểm y tế:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

12. Về đào tạo nhân lực y tế:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;

b) Quản lý các trường đào taọ cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.

15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của ngành y tế đối với Phòng Y tế.

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định cuả pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Sở:

a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;

c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và Pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương đương):

- Văn phòng Sở;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Tổ chức cán bộ;

- Phòng Nghiệp vụ Y;

- Phòng Nghiệp vụ Dược;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính.

3. Các Chi cục trực thuộc Sở:

- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;

- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

a) Tuyến tỉnh:

- Lĩnh vực khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:

+ Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang;

+ Bệnh viện Đa Khoa Khu vực tỉnh An Giang;

+ Bệnh viện Tim Mạch An Giang;

+ Bệnh viện Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt.

- Lĩnh vực Y tế dự phòng:

+ Trung Tâm Y tế Dự phòng tỉnh An Giang;

+ Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế;

+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và Lao.

- Lĩnh vực chuyên ngành:

+ Trung Tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản;

+ Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ;

+ Trung Tâm Kiểm nghiệm;

+ Trung tâm Giám định Y khoa;

+ Trung tâm Giám định Pháp Y.

- Lĩnh vực đào tạo:

+ Trường Trung học Y tế An Giang.

- Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy, chịu sự quản lý của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, về quản lý nhà nước chịu sự chỉ đạo lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ về công tác y tế của Sở Y tế.

b) Tuyến huyện:

- Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện);

- Trung Tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Trung tâm Y tế huyện).

- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện).

c) Tuyến xã:

- Trạm Y tế xã, phường ,thị trấn (gọi chung là Trạm Y tế xã) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện.

Điều 4. Biên chế

- Biên chế hành chính của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.

- Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

Điều 5. Công tác cán bộ

1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ công chức, viên chức của đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc Sở Y tế và Lãnh đạo Sở

1. Sở Y tế làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành quyết định cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Sở thực hiện như sau:

a) Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành về toàn bộ hoạt động của Sở; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Sở.

b) Phó Giám đốc là người giúp cho Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp vời Trưởng, Phó phòng.

Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Giám đốc và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.

c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên trong các kỳ họp Lãnh đạo Sở.

Điều 7. Các mối quan hệ công tác

Với Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế là cơ quan cấp trên của Sở Y tế. Sở Y tế có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.

b) Sở Y tế chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến các mặt công tác của ngành với Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Với các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

a) Quan hệ giữa Sở Y tế và các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế giao.

b) Sở Y tế chủ động bàn bạc, trao đổi với các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với Sở, ban ngành.

3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

a) Quan hệ giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là phối hợp chỉ đạo chuyên môn trong lĩnh vực Y tế.

b) Sở Y tế có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước và Bộ Y tế trên lĩnh vực Y tế để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện tại địa phương.

c) Khi có những vấn đề chưa thống nhất, Sở Y tế chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Với phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố:

a) Mối quan hệ giữa Sở Y tế và Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.

b) Sở Y tế có trách nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác Y tế trên địa bàn. Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố.

c) Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng quy chế, chế độ làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc Sở; bố trí cán bộ công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.

Điều 10. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.