- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2021/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP). Ngoài ra còn phải đảm bảo các nội dung như sau:
1. Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, kết hợp với việc phân loại đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khi tổng kết năm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; thành tích ở mức nào khen thưởng ở mức đó; chú trọng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Trong một năm, không trình khen thưởng cấp tỉnh từ hai chuyên đề cho cùng một tập thể hoặc cá nhân (trừ trường hợp tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện phong trào đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc).
3. Trong cùng một thành tích đạt được, nếu đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cho tập thể lớn thì không đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của tập thể đó và ngược lại.
4. Khi bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, địa phương đến cấp tỉnh phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản) mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác, kết quả bỏ phiếu phải đạt từ 60% trở lên.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Những trường hợp chưa xem xét và không xét khen thưởng
1. Trường hợp chưa xem xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV).
2. Những trường hợp không xét khen thưởng
a) Công chức, viên chức, người lao động mới tuyển dụng dưới 10 tháng.
b) Tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật bị các cơ quan chức năng xử phạt, xử lý kỷ luật hoặc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt (Bí thư hoặc Phó Bí thư Chi bộ, Đảng bộ; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng) bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng tập thể trực thuộc vẫn được tham gia xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
d) Không đề nghị khen thưởng cấp tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hoặc phục vụ Hội nghị, Hội thảo...”
3. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Điều 6 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương cùng cấp tổ chức phát động và chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua, thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế.”
4. Sửa đổi Khoản 2, Điều 9 như sau:
“2. Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.”
“Điều 10. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”
Các danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc” được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 và Khoản 1, Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” chỉ xét tặng cho đơn vị thuộc và trực thuộc các sở, ban ngành tỉnh và tương đương; đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tương đương; Ủy ban nhân dân cấp xã; phòng, ban, xí nghiệp và tương đương thuộc doanh nghiệp.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Điều 14 như sau:
“1. Khen thưởng thành tích đột xuất: Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận, gồm các trường hợp sau:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích rõ ràng trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn và các giải thể thao cấp quốc tế, quốc gia (khu vực, vùng, miền) với giải Nhất, Nhì, Ba và giải Nhất trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn và các giải thể thao cấp tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, Ban Tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản; đóng góp, vận động đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện tại tỉnh Sóc Trăng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho tổ chức, cá nhân có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
2. Khen thưởng theo đợt (chuyên đề): Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp. Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương có thời gian từ 03 năm trở lên thi cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để theo dõi, tổng hợp. Việc khen thưởng cho tập thể hoặc cá nhân tham gia thi đua theo đợt (chuyên đề) chủ yếu do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì phát động thi đua, theo dõi và trực tiếp quyết định khen thưởng theo kế hoạch và thẩm quyền. Đối với các phong trào thi đua có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh và có đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, đơn vị phải đăng ký và gửi dự thảo kế hoạch phát động phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) thẩm định, xin ý kiến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (không xem xét phê duyệt các Kế hoạch thi đua đặc biệt có thời gian thi đua dưới 3 tháng). Các Kế hoạch được thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thống nhất từ 80% trở lên sẽ được Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động và các phong trào thi đua đã được Ủy ban nhân dân thống nhất trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh khi tiến hành tổng kết phong trào thi đua theo Kế hoạch. Đối với các phong trào thi đua lớn do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, hàng năm các đơn vị giới thiệu điển hình tiên tiến thông qua Sở Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
3. Khen thưởng theo công trạng
a) Đối với cá nhân: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Đối với tập thể: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
Việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện như sau:
+ Đối với các đơn vị tham gia cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh theo Quy định về tổ chức cụm, khối và bình xét thi đua, cụm khối trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng: Thực hiện đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các tập thể có số điểm đạt từ 950 điểm trở lên theo kết quả bình xét thi đua cuối năm của các cụm, khối thi đua.
- Đối với các đơn vị tham gia khối thi đua cấp tỉnh (bao gồm các doanh nghiệp tham gia khối thi đua) và cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện đánh giá, công nhận.
- Đối với các đơn vị tham gia cụm, khối thi đua thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đánh giá, công nhận.
- Đối với các đơn vị thuộc khối Giáo dục và Đào tạo, khối Y tế, khối Nông nghiệp, khối Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Do Giám đốc Sở của các khối này thực hiện đánh giá, công nhận.
+ Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc các sở, ban ngành tỉnh và tương đương không tham gia cụm, khối thi đua; phòng, ban, xí nghiệp và tương đương thuộc doanh nghiệp: Việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định và đánh giá theo thẩm quyền.
5. Khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp ở cơ sở
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp ở cơ sở (không thuộc đối tượng xét khen thưởng tại Khoản 3 Điều này) gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân là các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội của đơn vị hoặc địa phương.
- Có mô hình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và ổn định từ 02 năm trở lên.
- Có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản; đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện tại địa phương.
- Cá nhân lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất, có sáng kiến tiêu biểu áp dụng đạt hiệu quả, đem lại lợi ích về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.”
7. Sửa đổi Khoản 1, Điều 15 như sau:
“1. Danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Không quá 50% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ, số lượng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và chất lượng những đề tài, sáng kiến của các cá nhân được ứng dụng thật sự mang lại hiệu quả cao cho đơn vị để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” nhưng tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” có trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Khi tính tỷ lệ danh hiệu thi đua, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 01 (một).”
“Điều 16. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Thực hiện theo Điều 77, 78, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 45 và Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Khoản 2, Điều 43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.”
“Điều 18. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Đối với các trường hợp thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trình các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến đối với hồ sơ khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y đối với các trường hợp khen thưởng có đề nghị hiệp y theo quy định.
b) Xin ý kiến Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc những cá nhân còn chưa rõ quá trình công tác trước khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương về thành tích cống hiến.
c) Xin ý kiến của cơ quan Ngoại vụ đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp chịu trách nhiệm trong việc xem xét các hồ sơ đề nghị khen thưởng và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6, Điều 20 như sau:
“6. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định và thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định (thông báo), ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp có thẩm quyền; số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị khi đề nghị khen thưởng, phải đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng về thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 21 như sau:
“1. Đối với khen thưởng theo công trạng (khen thưởng tổng kết năm) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 01/02 năm sau; riêng ngành Giáo dục và Đào tạo (trừ Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh) gửi chậm nhất ngày 30/7 hàng năm.
3. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ theo 02 đợt:
a) Đợt 1: Trình hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng (đối với các tập thể, cá nhân thuộc các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương) và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 01/3 hàng năm.
b) Đợt 2: Trình hồ sơ khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo (bao gồm Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh), hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 10/7 hàng năm.
4. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến: Các cơ quan, đơn vị xét và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về Sở Nội vụ trước khi có thông báo nghỉ hưu.”
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 25 như sau:
“1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.”
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 4, Điều 11 và Khoản 4, Điều 25 của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh, các Doanh nghiệp thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 03/2021/QĐ-UBND ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 01/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kế hoạch 161/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm h Khoản 1 Điều 4 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 57/2018/QĐ-UBND (được bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 57/2018/QĐ-UBND)
- 6Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 20/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 15 của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 03/2021/QĐ-UBND ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 01/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Kế hoạch 161/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2021 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 14Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Điểm h Khoản 1 Điều 4 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 57/2018/QĐ-UBND (được bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2020/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 57/2018/QĐ-UBND)
- 15Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Quyết định 20/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 15 của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND
Quyết định 05/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-UBND
- Số hiệu: 05/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Trần Văn Lâu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực