Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2012/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 19 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006, của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp.

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP, ngày30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, ngày 11/12/2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ hai về việc quyết định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 135/SKHĐT-XTĐT ngày 28/02/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 84/2007/QĐ-UB, ngày 27/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND, ngày 19/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các nội dung ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Gia Lai cho các hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

2. Đối tượng áp dụng: Bao gồm Nhà đầu tư quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Trong khuôn khổ cho phép, Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trực tiếp góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Trách nhiệm của Nhà đầu tư:

Thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai, hạch toán độc lập, kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định.

Nhà đầu tư phải tổ chức triển khai đúng tiến độ đã cam kết; sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư nếu dự án chưa triển khai xây dựng hoặc triển khai không đúng tiến độ đã cam kết mà nhà đầu tư không có lý do chính đáng được UBND tỉnh chấp thuận (đối với dự án ngoài Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế) hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế chấp thuận (đối với dự án trong Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế) thì bị thu hồi dự án, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật, đồng thời Tỉnh không bồi thường kinh phí đã đầu tư xây dựng.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Ngoài các biện pháp khuyến khích, ưu đãi chung do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai sử dụng ngân sách tỉnh và các nguồn lực khác để thực hiện những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung được quy định trong chương này.

Điều 4. Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư:

Ngoài những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi bổ sung theo các quy định của tỉnh như sau:

1. Các dự án đầu tư tại Khu Kinh tế Cửa khẩu (sau đây viết tắt là KKTCK).

2. Các dự án du lịch, dịch vụ đầu tư vào các Khu Du lịch đã quy hoạch (sau đây viết tắt là KDL).

3. Dự án đầu tư vào các Khu, cụm công nghiệp của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thực hiện; các cụm công nghiệp, làng nghề thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là KCCN).

4. Ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo phụ lục ban hành kèm theo quy định này.

Điều 5. Ưu đãi về tiền thuê đất:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án ngoài khu công nghiệp, khu du lịch phù hợp quy hoạch được duyệt thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; UBND tỉnh Gia Lai cam kết áp dụng đơn giá thuê đất với mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ theo giá đất UBND tỉnh ban hành hàng năm.

Không áp dụng ưu đãi về tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thuỷ điện, khai thác khoáng sản, trồng rừng, trồng cây cao su, chế biến gỗ, sân golf.

- Đối với KCN, Cụm CN, KDL, KKTCK đã quy hoạch: Giá đất để tính tiền thuê đất và khung giá cho thuê đất đối với Công ty kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp (gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) và các nhà đầu tư vào KCCN, KDL, KKTCK áp dụng cho toàn bộ diện tích đất quy hoạch được phê duyệt của các khu nói trên, được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể cho từng khu theo thời điểm, nhưng sẽ được giữ ở mức ổn định trong từng khoảng thời gian là 5 năm và mỗi lần tăng giá không quá 10% so với giá cũ, trừ những dự án thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất 1 lần cho toàn bộ thời gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

- Ưu tiên giao đất cho nhà đầu tư xây nhà cho công nhân trong các Khu công nghiệp và được ưu đãi theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP.

Điều 6. Bồi thường giải phóng mặt bằng:

Các dự án đầu tư phải nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư, chi phí đền bù do nhà đầu tư tự chi trả.

Điều 7. Hỗ trợ về xây dựng kết cấu hạ tầng:

Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến hàng rào các dự án của nhà đầu tư và trong các KCCN, KDL, KKTCK đã quy hoạch.

Điều 8. Phí sử dụng hạ tầng trong KCCN, KKTCK:

Các dự án đầu tư vào các KCCN, KKTCK được giảm 50% phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong 5 năm đầu tiên kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể phí sử dụng hạ tầng cho từng KCCN, KKTCK.

Điều 9. Các hỗ trợ khác:

1. Hỗ trợ đào tạo nghề được hưởng theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg, ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây nguyên; Quyết định số 755/QĐ-UBND, ngày 09/11/2010 và Quyết định 129/QĐ-UBND, ngày 02/3/2011 của UBND tỉnh (trừ các đối tượng đã được hưởng theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí 1 lần/1 năm cho mỗi doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tham gia các cuộc triển lãm, Chợ Công nghệ ở trong nước và nước ngoài sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận, doanh nghiệp phải đảm bảo có thuê gian hàng, có hàng hoá, sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mang theo để trưng bày, giới thiệu theo đúng quy định của triển lãm, chợ Công nghệ với các mức sau:

- Hỗ trợ 40 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ Công nghệ tại các nước thuộc khu vực châu Á;

- Hỗ trợ 75 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ Công nghệ tại các nước ngoài khu vực châu Á;

- Hỗ trợ (tối đa) 20 triệu đồng cho doanh nghiệp tham gia triển lãm, chợ Công nghệ ở trong nước;

Điều 10. Về nguồn kinh phí thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:

Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí một khoản kinh phí trong dự toán ngân sách để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định này.

Chương III

QUI TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 11. Thực hiện ưu đãi hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng:

Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán hàng năm, căn cứ các nội dung ưu đãi về hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề xuất bố trí nguồn kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để thực hiện các ưu đãi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết đối với các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi.

Nguồn kinh phí để thực hiện các ưu đãi về hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng được bố trí trong dự toán chi từ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

Sở Tài chính kiểm tra, trực tiếp cấp phát đủ 100% số kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 12. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động:

1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng được ưu đãi có nhu cầu hỗ trợ kinh phí nộp 01 bộ hồ sơ về Sở Tài chính, gồm các văn bản sau:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh;

- Hợp đồng đào tạo giữa cơ sở sản xuất kinh doanh với cơ sở đào tạo (bản sao);

- Danh sách trích ngang học viên thực tế được đào tạo, có ghi rõ hộ khẩu thường trú;

- Chương trình đào tạo;

- Kế hoạch đào tạo;

- Kết quả đào tạo.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt danh sách học viên, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo trước khi đào tạo và kiểm tra kết quả sau khi đào tạo.

2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp mức kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được ưu đãi và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ, từ nguồn kinh phí chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

3. Căn cứ mức hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, Sở Tài chính cấp bù số kinh phí được miễn giảm cho cơ sở đào tạo (trong trường hợp đào tạo tại các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh) hoặc cấp phát trực tiếp kinh phí hỗ trợ cho cơ sở sản xuất kinh doanh (trong trường hợp đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác).

Điều 13. Thực hiện hỗ trợ kinh phí triển lãm, chợ Công nghệ:

1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc đợt triển lãm, chợ công nghệ; Doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hoá tham gia triển lãm, chợ công nghệ gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí về Sở Công Thương (đối với Doanh nghiệp tham gia triển lãm); về Sở Khoa học Công nghệ (đối với Doanh nghiệp tham gia chợ công nghệ), gồm các văn bản sau:

- Thư mời tham gia triển lãm, chợ công nghệ của các cơ quan Trung ương và văn bản giới thiệu, chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Văn bản của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ kinh phí tham gia triển lãm, chợ công nghệ;

- Văn bản báo cáo cụ thể về quá trình tham gia triển lãm, chợ công nghệ của doanh nghiệp;

- Bản sao hợp pháp các chứng từ có liên quan đến chi phí tham gia triển lãm, chợ công nghệ như: Thuê gian hàng, chi phí đi lại, chi phí vận chuyển hàng mẫu, giới thiệu sản phẩm, sản phẩm hàng hoá khuyến mãi...

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương, Sở Khoa học Công nghệ kiểm tra các hồ sơ đề nghị của Doanh nghiệp và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định xuất ngân sách hỗ trợ cho Doanh nghiệp.

Chương IV

CẢI TIẾN THỦ TỤC ĐẦU TƯ

Điều 14. Thực hiện cơ chế “một cửa”:

1. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh là cơ quan đầu mối thụ lý hồ sơ đầu tư, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan để giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu của nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN, KKTCK.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thụ lý hồ sơ đầu tư, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan để giải quyết hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những yêu cầu của các nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài KCN, KKTCK.

3. UBND các Huyện, Thị xã, thành phố Pleiku là cơ quan thụ lý hồ sơ đầu tư vào các Cụm công nghiệp huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 15. Về công bố quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư:

1. Định kỳ tháng 12 hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh công bố công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho các nhà đầu tư biết để đăng ký được giao đất, thuê đất.

2. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã công bố được coi là đã thống nhất về chủ trương thực hiện và phù hợp với quy hoạch, nhà đầu tư được chủ động lựa chọn dự án trong danh mục và thực hiện việc đăng ký đầu tư.

3. Đối với những dự án không thuộc danh mục đã công bố, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các thủ tục theo quy định, nhà đầu tư có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin chủ trương chấp thuận đầu tư trước khi đàm phán, sau khi có thoả thuận đất đai mới lập dự án và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

4. Đối với các dự án trọng điểm của tỉnh, đầu tư ở các địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn, các KCCN, KKTCK; nếu có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm tham gia thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu của dự án.

Điều 16. Thời gian thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư theo thẩm quyền được phân cấp:

- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 17. Về cung cấp thông tin:

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành có liên quan có các biện pháp thích hợp để phổ biến pháp luật, quy hoạch, cơ chế chính sách... nhằm giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoạt động tại Gia Lai nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trực tiếp tiếp xúc với các tổ chức có chức năng dịch vụ tư vấn đầu tư để hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai; có trách nhiệm cung cấp miễn phí thông tin về quy hoạch, danh mục và dự án gọi vốn đầu tư, giới thiệu địa điểm, đối tác đầu tư và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho việc xây dựng và triển khai dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều khoản thi hành:

1. Quy định này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Gia Lai.

1.1. Những dự án đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì nhà đầu tư vẫn tiếp tục được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi đã được cấp trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

1.2. Những dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Quyết định này.

1.3. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh không được hưởng các khoản ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quyết định này, trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư như: Không thực hiện đúng mục tiêu, quy mô đầu tư; tiến độ triển khai dự án đầu tư; cam kết bảo vệ môi trường và đánh giá tác động môi trường.

b) Ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh mà không được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ngành; Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và các nhà đầu tư cần phản ảnh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo thẩm quyền do Chính phủ quy định; theo dõi tổng hợp tình hình đầu tư, trực tiếp giải quyết theo quy định uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những kiến nghị đề xuất của các nhà đầu tư./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

1. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp tinh chế, thức ăn gia súc từ nguồn nguyên liệu địa phương; sản xuất hàng may mặc, đồ da, giày da xuất khẩu, cồn nhiên liệu, nước giải khát có ga, sản xuất vật liệu xây dựng không nung, gạch bê tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt.

2. Chăn nuôi đại gia súc tập trung theo quy mô công nghiệp.

3. Chuỗi sản phẩm an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư cơ sở giết mổ giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô công nghiệp.

4. Xây dựng mới cấp huyện, thị xã, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm:

+ Xây dựng mới bến xe, đường giao thông, phát triển hệ thống xe buýt; hệ thống cấp thoát nước; xử lý nước thải, rác thải đô thị.

+ Cơ sở dân lập, tư thục trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.

5. Đầu tư xây dựng các cơ sở ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; công nghiệp phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp; sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử; dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng không nung nhẹ, sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên tiêu chuẩn trên một năm trở lên.

6. Đầu tư điện gió, điện mặt trời.

7. Đầu tư xây dựng khai thác các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá lịch sử.

8. Đầu tư dự án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (dầu, mỡ, chất thải y tế…)./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 05/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/03/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Phạm Thế Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản