THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006-2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật điện lực ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2025;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 03/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Nhà nước về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI) thực hiện việc chỉ đạo xây dựng các công trình điện theo Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI quy định tại Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Thẩm quyền của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI:
1. Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mọi quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI, hoặc quyết định của người được Trưởng ban ủy quyền phải được triển khai thực hiện như quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI được mời các chuyên gia trong và ngoài nước để tham khảo ý kiến khi cần thiết.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI do Phó Trưởng ban duyệt và được tính vào chi phí của các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
Chương 2.
LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 5.
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI làm việc theo nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI chịu trách nhiệm về phần việc được phân công; Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI.
Điều 6. Trưởng ban triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ hàng quý hoặc 6 tháng một lần và các phiên họp bất thường khi cần. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì các phiên họp. Các thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định.
Điều 7. Nội dung phiên họp thường kỳ nhằm đánh giá các mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn và các nhà thầu; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI.
Điều 8. Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI phân công từng thành viên phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao; Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI là đầu mối phối hợp chỉ đạo hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ đề ra để thực hiện đầu tư các dự án diện theo Quy hoạch điện VI.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo:
- Báo cáo định kỳ: hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm; các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công để kịp thời xử lý các yêu cầu và kiến nghị đề ra.
- Vào tháng 9 hàng năm, Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI nghe Phó Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Công thương báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm của các dự án điện theo Quy hoạch điện VI và thông qua kế hoạch, tiến độ thực hiện cho năm tiếp theo.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo nội dung do Trưởng ban yêu cầu; Trưởng ban báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện đầu tư các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
Điều 10. Chế độ đi công tác:
Căn cứ vào yêu cầu công việc, các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI chủ động đi công tác để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương 3.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC
Điều 11. Phân công trách nhiệm giữa các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI.
1. Trưởng ban Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI được ban hành tại Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI, thông qua kế hoạch công tác, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI;
c) Quyết định những cơ chế, chính sách và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI;
d) Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện các Dự án điện theo Quy hoạch điện VI;
đ) Ủy quyền cho Phó Trưởng ban hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết.
2. Phó Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Công thương:
a) Giúp Trưởng ban Điều hành giải quyết công việc thuộc các Dự án điện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) quy định tại Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2025 và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI thuộc lĩnh vực quản lý ngành;
b) Thừa ủy quyền Trưởng ban Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI, chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề liên ngành, các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án điện;
c) Trực tiếp chỉ đạo Tổ tổng hợp;
d) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề:
- Thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố; quy hoạch đấu nối lưới điện để mua, bán điện với các nước trong khu vực; quy hoạch đấu nối các nhà máy thủy điện vùng; quy hoạch các Trung tâm nhiệt điện, nhằm tạo thuận lợi cho công tác chuẩn bị đầu tư các Dự án điện, đồng thời phê duyệt hiệu chỉnh các quy hoạch này.
- Ban ngành định mức, đơn giá xây dựng, lắp đặt áp dụng cho các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI:
Các Ủy viên Ban Chỉ đạo căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát hướng dẫn các chủ đầu tư và giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án điện.
Điều 12. Việc thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Tổ tổng hợp do Phó Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI và các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện.
Điều 14. Các thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng ban Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI, trước Thủ tướng Chính phủ về những công việc được Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI phân công; sử dụng cán bộ, phương tiện, các trang thiết bị do đơn vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc Ban Chỉ đạo Quy hoạch điện VI tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 9806/BCT-ĐTĐL năm 2018 về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Quyết định 110/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về Quy hoạch điện VI do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 9806/BCT-ĐTĐL năm 2018 về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 04/QĐ-TTg năm 2008 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 04/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2008
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 25/01/2008
- Số công báo: Từ số 63 đến số 64
- Ngày hiệu lực: 03/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết