Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 3399/QĐ-BTC ngày 3/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành qui chế mua sắm, đồ dùng vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài Chính và Cục trưởng Cục công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan;
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “qui chế quản lý và triển khai công nghệ thông tin trong Ngành Hải quan”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh thành phố, Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê Hải quan, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-TCHQ ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1. Qui chế quản lý và triển khai công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành Hải quan bao gồm các quy định về xây dựng kế hoạch CNTT hàng năm; các quy định về đấu thầu mua sắm CNTT; các quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống CNTT và bảo đảm nguồn nhân lực CNTT được thực hiện thống nhất trong ngành Hải quan.
Qui chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị trong ngành Hải quan sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu không có điều kiện ràng buộc).
3.1. Hệ thống CNTT: Bao gồm trang thiết bị tin học (phần cứng), hệ thống mạng cục bộ và mạng diện rộng (mạng), phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng (phần mềm), cơ sở dữ liệu về nghiệp vụ và quản lý Hải quan (CSDL).
3.2. Bộ phận quản lý CNTT: Tại Tổng cục là Cục CNTT và Thống kê (Cục CNTT&TK), tại các đơn vị Hải quan địa phương là các Trung tâm dữ liệu hoặc phòng chức năng thuộc Cục Hải quan được giao nhiệm vụ phụ trách về lĩnh vực CNTT tại đơn vị.
3.3. Nguồn nhân lực CNTT: là toàn bộ cán bộ công chức Hải quan có tham gia vào việc xây dựng, triển khai, vận hành và khai thác các hệ thống CNTT bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo: Là các cấp lãnh đạo tại trung ương và địa phương.
b) Cán bộ tin học chuyên trách: là những cán bộ trực tiếp làm công tác tin học tại đơn vị.
c) Cán bộ sử dụng: là những cán bộ vận hành, khai thác các hệ thống tin học ứng dụng tại đơn vị.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CNTT HÀNG NĂM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, MUA SẮM VỀ CNTT
Điều 4. Xây dựng kế hoạch CNTT hàng năm
4.1. Vào tháng 4 hàng năm theo hướng dẫn của Tổng cục (Cục CNTT&TK), các Cục Hải quan và tương đương (sau đây gọi tắt là các Cục Hải quan), các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục (các Vụ Cục) căn cứ vào nhu cầu thực tế về ứng dụng CNTT của đơn vị mình xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị CNTT cho năm tới và gửi Cục CNTT & Thống kê. Nội dung kế hoạch bao gồm: Báo cáo hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT và nhu cầu đầu tư trang bị CNTT của đơn vị.
4.2. Cục CNTT&TK tổng hợp báo cáo nhu cầu đầu tư trang bị của các đơn vị. Trên cơ sở định hướng, kế hoạch phát triển CNTT của ngành, qua khảo sát nắm bắt tình hình thực tế, Cục CNTT&TK xây dựng kế hoạch kinh phí CNTT cho toàn ngành, gửi Vụ Kế hoạch Tài chính (Vụ KHTC) để tổng hợp với các kế hoạch kinh phí khác trình Bộ phê duyệt.
4.3. Sau khi đã được Bộ phê duyệt kế hoạch CNTT năm về nội dung và kinh phí, Vụ KHTC phối hợp với Cục CNTT& Thống kê thông báo nội dung kế hoạch đã được duyệt và giao dự toán cho các đơn vị để các đơn vị tổ chức đấu thầu mua sắm. Cục CNTT chịu trách nhiệm hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho các đơn vị triển khai thực hiện.
4.4. Các đơn vị Hải quan sau khi nhận được thông báo triển khai (hoặc giao dự toán) và hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật của Tổng cục tiến hành tổ chức đấu thầu mua sắm theo đúng quy định hiện hành và theo đúng nội dung, kế hoạch được duyệt.
4.5. Trong trường hợp đơn vị thay đổi nội dung mua sắm hoặc phát sinh nhu cầu trang bị thêm so với dự toán ngân sách năm được giao thì phải có báo cáo với Tổng cục để được xem xét quyết định. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
- Đơn vị gửi báo cáo phát sinh đến Cục CNTT&TK giải trình lý do và nhu cầu phát sinh cụ thể.
- Cục CNTT&TK nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý và trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
- Vụ KHTC làm thủ tục báo cáo Bộ xin bổ sung kinh phí theo nội dung đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt.
- Sau khi nhận được thông báo dự toán ngân sách bổ sung, đơn vị triển khai đầu tư mua sắm theo quy định.
4.6. Định kỳ hàng năm, các Cục Hải quan báo cáo với Tổng cục (Cục CNTT&Thống kê) về kết quả thực hiện kế hoạch CNTT để tổng hợp, theo dõi.
Điều 5. Phân cấp quản lý, triển khai CNTT
5.1. Cục CNTT&TK chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT chung cho ngành Hải quan; tổ chức xây dựng, triển khai, duy trì các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng dùng chung cho toàn ngành; thiết kế, triển khai, quản trị hệ thống mạng diện rộng wan ngành Hải quan; đảm bảo trang bị đồng bộ cho Tổng cục và các Cục Hải quan; thiết kế, xây dựng, triển khai thống nhất hệ thống an ninh an toàn trong toàn ngành; xây dựng, đảm bảo kỹ thuật, an ninh an toàn cho Trung tâm dữ liệu của Tổng cục; Quản lý, triển khai, bảo trì bảo dưỡng toàn bộ các hệ thống CNTT triển khai trên địa bàn cơ quan Tổng cục.
5.2. Cục Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai, quản lý, vận hành, duy trì các hệ thống CNTT tại trụ sở Cục và các đơn vị trực thuộc Cục bao gồm: xây dựng, quản trị các mạng cục bộ của đơn vị; thực hiện mua sắm các trang thiết bị phần cứng ngoại trừ các trang thiết bị phần cứng theo dự án của Tổng cục trang bị; xây dựng phần mềm đặc thù riêng của đơn vị; thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng cục bộ và trang thiết bị của đơn vị; phối hợp với Tổng cục duy trì, đảm bảo kỹ thuật đối với các hệ thống CNTT do Tổng cục triển khai.
5.3. Các đơn vị Hải quan cấp Chi cục có trách nhiệm phối hợp với bộ phận quản lý CNTT trong việc quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống CNTT tại Chi cục.
Điều 6. Tổ chức đấu thầu mua sắm
6.1. Tổng cục là chủ đầu tư, tổ chức đấu thầu mua sắm tập trung các hệ thống CNTT theo phân cấp quản lý, triển khai CNTT tại điều 5 khoản 5.1 hoặc có giá trị cho 1 lần mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên. Các Cục Hải quan là chủ đầu tư, tổ chức đấu thầu mua sắm theo phân cấp quản lý, triển khai CNTT tại điều 5 khoản 5.2 và có giá trị dưới 500 triệu đồng cho 1 lần mua sắm. Trường hợp mua sắm có giá trị dưới 200 triệu không nhất thiết phải thông qua thủ tục đấu thầu.
6.2. Trường hợp Tổng cục là chủ đầu tư:
a) Tổng cục trưởng phê duyệt thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu có giá trị dưới 30 tỷ đồng cho 1 lần mua sắm. Trường hợp đấu thầu có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên cho 1 lần mua sắm phải báo cáo Bộ (Cục Tin học Thống kê Tài Chính) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chuyên gia đấu thầu có số lượng là số lẻ, thành phần gồm 1 Lãnh đạo Tổng Cục (tổ trưởng), 1 lãnh đạo Cục CNTT (tổ phó), 1 lãnh đạo Vụ KHTC (tổ phó) 2 - 3 cán bộ kỹ thuật Cục CNTT&Thống kê, 1 chuyên viên Vụ Kế hoạch Tài chính. Trong trường hợp gói thầu có liên quan đến nghiệp vụ thì có thêm 1 đại diện của Vụ Cục nghiệp vụ tại Tổng cục, nếu đấu thầu mua sắm riêng cho 1 Cục Hải quan thì có thêm 1 đại diện của Cục Hải quan.
6.3. Trường hợp Cục Hải quan là chủ đầu tư:
a) Cục trưởng và tương đương phê duyệt thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
b) Tổ chuyên gia đấu thầu có số lượng là số lẻ, thành phần gồm 1 Lãnh đạo Cục (tổ trưởng), 1 phụ trách tin học (tổ phó), 1 lãnh đạo văn phòng phụ trách tài vụ quản trị (tổ phó) và đại diện bộ phận tin học, đại diện kế toán, cán bộ quản trị (2 - 4 uỷ viên). Trong trường hợp gói thầu có liên quan đến nghiệp vụ thì có thêm 1 đại diện của bộ phận nghiệp vụ, nếu đấu thầu mua sắm riêng cho 1 Chi cục Hải quan thì có thêm 1 đại diện của Chi cục Hải quan.
6.4. Thủ tục mua sắm thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về đấu thầu mua sắm hàng hoá. Cục CNTT&Thống kê (trường hợp đấu thầu tập trung tại Tổng cục) và bộ phận quản lý CNTT tại Cục Hải quan (trường hợp các Cục Hải quan tự tổ chức đấu thầu) chịu trách nhiệm xây dựng các yêu cầu kỹ thuật phục vụ đấu thầu mua sắm trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật do Tổng cục ban hành hàng năm.
6.5. Đối với trường hợp mua sắm linh kiện vật tư tin học hoặc trang thiết bị tin học có giá trị nhỏ mà theo quy định không cần phải qua thủ tục đấu thầu, bộ phận quản lý CNTT có trách nhiệm đề xuất mua sắm trên cơ sở nhu cầu thực tế nhằm đáp ứng kịp thời công việc của đơn vị.
Điều 7. Triển khai các dự án CNTT
7.1. Đối với các dự án do Tổng cục đấu thầu tập trung, Tổng cục sẽ đứng ra ký hợp đồng; Vụ KHTC chịu trách nhiệm bố trí kinh phí, thanh toán và quyết toán hợp đồng; Cục CNTT&Thống kê chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện hợp đồng và thực hiện nghiệm thu khối lượng, kỹ thuật để làm cơ sở thanh quyết toán hợp đồng. Đối với các dự án do Cục hải quan làm chủ đầu tư, Cục Hải quan ký hợp đồng và bộ phận CNTT là đầu mối tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng.
7.2. Quá trình triển khai, nghiệm thu, bàn giao hệ thống CNTT phải có sự tham gia, xác nhận của đơn vị sử dụng và bộ phận quản lý CNTT của đơn vị. Khi bàn giao trang thiết bị, phần mềm phải tiến hành đồng thời bàn giao giá trị sản xuất. Trường hợp khi bàn giao mà chưa xác định được giá trị chính thức tài sản thì giá trị bàn giao được tạm tính theo giá hợp đồng (bao gồm cả các chi phí liên quan tính vào giá trị từng tài sản theo phương pháp phân bổ); sau khi dự án quyết toán chính thức nếu có chênh lệch thì hạch toán tăng giảm bổ sung.
7.3. Việc quyết toán vốn đầu tư dự án CNTT thực hiện theo quy định hiện hành. Vụ KHTC chịu trách nhiệm thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư CNTT mà cấp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trở lên có quyết định phê duyệt dự án. Đối với các dự án còn lại, thủ trưởng đơn vị tổ chức thẩm tra quyết toán, chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư mua sắm, đồng thời tập hợp giá trị quyết toán và báo cáo quyết toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
QUI ĐỊNH VỀ TRANG THIẾT BỊ TIN HỌC
Điều 8. Định nghĩa trang thiết bị tin học
8.1. Trang thiết bị tin học bao gồm:
a) Máy tính: Máy chủ (server), máy trạm (PC), máy tính xách tay (notebook).
b) Máy in: Máy in kim, máy in phun, máy in laser,...
c) Thiết bị mạng: Thiết bị kết nối mạng cục bộ và mạng diện rộng như bộ chuyển mạch (switch), bộ phân kênh (hub), bộ định tuyến (router), modem,...
d) Thiết bị nguồn: ổn áp (AVR), lưu điện (UPS)...
e) Thiết bị lưu trữ: ổ băng từ, ổ quang từ, ổ đọc ghi CDROM, ổ đĩa cứng ngoài
f) Thiết bị bảo mật: bức tường lửa (firewall), thiết bị dò, chống xâm nhập trái phép (IPS, IDS),...
g) Thiết bị đảm bảo an toàn cho máy tính: thiết bị chống sét lan truyền.
8.2. Linh kiện vật tư tin học: bao gồm các phụ kiện, vật tư có giá trị nhỏ như con chuột, ổ đĩa cứng, các vi mạch, các đầu nối và dây cáp mạng, đĩa mềm, băng từ, đĩa quang từ MO, .... không thuộc đối tượng quản lý của phần III này.
Điều 9. Quản lý trang thiết bị tin học
9.1. Bộ phận quản lý CNTT chịu trách nhiệm quản lý việc phân bổ, sử dụng hệ thống CNTT; Văn phòng quản lý về tài sản cố định; Cục CNTT&Thống kê quản lý về tài sản cố định đối với hệ thống CNTT tại Tổng cục (bao gồm cả hạch toán, kế toán tài sản cố định).
9.2. Các đơn vị Hải quan sau khi tiếp nhận các thiết bị tin học mới phải thực hiện các thủ tục quản lý tài sản theo đúng quy định.
9.3. Bộ phận quản lý CNTT phải có hồ sơ quản lý thiết bị tin học bao gồm một số tiêu chí cơ bản sau: Mã số thiết bị, tên thiết bị, đơn vị/người sử dụng, số serie, cấu hình cơ bản, ngày trang bị, đơn vị cung cấp, thời hạn bảo hành, điều kiện bảo hành, quá trình sử dụng. Các thiết bị tin học phải được dán tem để theo dõi quản lý.
9.4. Cuối năm các đơn vị tiến hành kiểm kê tài sản cố định trong đó có thiết bị tin học, phân loại những thiết bị đã bị hỏng, thiết bị cần sửa chữa, nâng cấp, Thực hiện thanh lý đối với các thiết bị tin học đã hết khấu hao và không còn sử dụng được.
Điều 10. Bảo hành, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ thiết bị tin học
10.1. Khi thiết bị tin học gặp sự cố kỹ thuật, đơn vị sử dụng cần thông báo cho bộ phận quản lý CNTT biết để kiểm tra, xử lý.
10.2. Bộ phận quản lý CNTT đề xuất phương án xử lý sự cố. Trường hợp những sự cố bình thường có thể khắc phục được ngay thì tiến hành khắc phục, trường hợp không thể khắc phục được thì đem đi sửa chữa, bảo hành.
10.3. Bộ phận quản lý CNTT phải ghi chép và theo dõi về các trường hợp hỏng hóc và quá trình sửa chữa, khắc phục.
10.4. Định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng đơn vị phải thực hiện việc bảo dưỡng thiết bị tin học bao gồm các công việc như hút bụi bên trong máy tính, lau chùi vỏ máy, bàn phím, ổ đĩa mềm, diệt virus, dọn dẹp dữ liệu,...
10.5. Tuỳ theo điều kiện thực tế của từng đơn vị, bộ phận quản lý CNTT có thể đề xuất thuê bên ngoài bảo dưỡng, bảo trì hệ thống, kinh phí thuê bảo trì bảo dưỡng nằm trong kế hoạch CNTT hàng năm.
10.6. Để đảm bảo duy trì hệ thống vận hành liên tục, đơn vị cần có thiết bị dự trữ thay thế nóng hoặc có phương án xử lý đảm bảo có thiết bị thay thế trong thời gian ngắn nhất khi xảy ra sự cố hỏng hóc thiết bị.
Điều 11. Thanh lý trang thiết bị tin học
11.1. Thời gian thanh lý đối với máy tính là 6 năm.
11.2. Đối với các trang thiết bị tin học đã hết khấu hao, các thiết bị hỏng nhưng chi phí sửa chữa cao và không hiệu quả hơn so với mua mới, các thiết bị đã trang bị quá lâu, chưa bị hư hỏng nhưng không đáp ứng được yêu cầu công việc đơn vị có thể tiến hành thanh lý.
Điều 12. Phần mềm tin học bao gồm:
12.1. Các phần mềm hệ thống: hệ điều hành, hệ quản trị CSDL, phần mềm văn phòng,...
12.2. Các phần mềm ứng dụng do Tổng cục triển khai thống nhất trong toàn ngành và các phần mềm ứng dụng do các Cục Hải quan tự xây dựng.
13.1. Cục CNTT&TK chủ trì việc cung cấp các phần mềm hệ thống và xây dựng các phần mềm ứng dụng dùng chung trong toàn ngành. Các Cục Hải quan được phép tự trang bị phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng nhưng phải báo cáo và được sự chấp thuận của Tổng cục (Cục CNTT&Thống kê).
13.2. Các Cục Hải quan chỉ được phép tự xây dựng phần mềm riêng khi chưa có phần mềm dùng chung của Tổng cục và phần mềm này không nằm trong kế hoạch triển khai của Tổng cục trong 1 - 2 năm tới. Ngoài ra phần mềm này phải có đề án cụ thể được Tổng cục phê duyệt.
13.3. Đối với những phần mềm do Cục Hải quan tự xây dựng, khi nghiệm thu phải có ý kiến của Tổng cục (Cục CNTT&Thống kê). Những phần mềm này chỉ được áp dụng nội bộ trong đơn vị, không được tự ý triển khai sang các Cục Hải quan khác. Trong trường hợp phần mềm sử dụng có hiệu quả, Tổng cục sẽ xem xét để triển khai mở rộng.
13.4. Quá trình xây dựng và triển khai phần mềm phải thực hiện tuần tự qua các bước khảo sát, xác định yêu cầu người sử dụng, phân tích, thiết kế, viết chương trình và chạy thử nghiệm thực tế. Việc xây dựng phần mềm phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận quản lý CNTT, bộ phận nghiệp vụ và đơn vị Hải quan sẽ triển khai chương trình.
14.1. Cục CNTT&TK chịu trách nhiệm triển khai phần mềm trong toàn ngành. Bộ phận quản lý CNTT và đơn vị Hải quan nơi triển khai chương trình có trách nhiệm phối hợp với Cục CNTT&TK trong quá trình triển khai để đạt được kết quả tốt.
14.2. Đối với những phần mềm không quá phức tạp, Cục CNTT&TK tổ chức tập huấn cho các cán bộ tin học chuyên trách của các Cục hải quan địa phương để về tự triển khai tại đơn vị mình.
14.3. Việc triển khai được coi là hoàn thành khi phần mềm được áp dụng trên thực tế, đầy đủ các chức năng đúng theo thiết kế và có biên bản xác nhận của đơn vị sử dụng.
Điều 15. Quản lý, vận hành, khai thác phần mềm
15.1. Các phần mềm sử dụng tại đơn vị cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý. Tuỳ theo loại phần mềm hệ thống hay phần mềm ứng dụng gồm các chỉ tiêu như: tên phần mềm, mô tả chức năng, loại phần mềm, hãng sản xuất, đơn vị cung cấp, ngày sử dụng, máy chủ cài đặt, tên cán bộ cài đặt, tình trạng sử dụng, diễn biến cập nhật, số liệu bản quyền.
15.2. Các đơn vị Hải quan có trách nhiệm duy trì phần mềm hoạt động thường xuyên, hướng dẫn cho cán bộ sử dụng vận hành và khai thác đầy đủ các chức năng của chương trình. Việc sử dụng, khai thác phần mềm phải thực hiện theo đúng các quy định, hướng dẫn sử dụng của chương trình đó.
15.3. Cán bộ được giao nhiệm vụ xây dựng và quản lý phần mềm có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản chương trình nguồn và tài liệu hướng dẫn đầy đủ.
Điều 16. Sửa chữa lỗi, cập nhật, nâng cấp phần mềm
16.1. Trong trường hợp phần mềm gặp sự cố, nếu là lỗi do cài đặt, cấu hình hoặc thao tác không đúng thì bộ phận quản lý CNTT của đơn vị chủ động khắc phục. Nếu là lỗi do phần mềm thì bộ phận quản lý CNTT của đơn vị phải báo cáo với Tổng cục, mô tả chi tiết lỗi để có hướng xử lý khắc phục kịp thời.
16.2. Cục CNTT&TK phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm có trách nhiệm sửa chữa lỗi, cập nhật, nâng cấp phần mềm. Việc sửa chữa lỗi, cập nhật, nâng cấp phần mềm được thực hiện trên cơ sở báo cáo, đề xuất qua thực tế của các đơn vị.
16.3. Các đơn vị không được tự ý sửa đổi chương trình phần mềm. Nghiêm cấm việc sử dụng phần mềm của ngành vào việc riêng hoặc cài đặt ra bên ngoài.
Điều 17. Quản trị mạng bao gồm các công việc
17.1. Quản lý các thiết bị mạng và quản lý đường truyền thông
17.2. Quản lý và đặt cấu hình trên các phần mềm hệ thống phục vụ cho việc hoạt động của mạng.
17.3. Quản lý và cấp phát tài nguyên trên mạng cho người sử dụng.
17.4. Xây dựng và quản lý các chính sách an ninh trên mạng.
18.1. Mỗi hệ thống mạng diện rộng, mạng cục bộ phải có một hoặc một nhóm người có chức năng thực hiện các công việc quản trị mạng, được gọi chung là cán bộ quản trị mạng.
18.2. Đối với mạng diện rộng ngành Hải quan và mạng cục bộ tại cơ quan Tổng cục, việc quản trị mạng do Cục CNTT&TK đảm nhiệm. Đối với các mạng cục bộ ở các đơn vị Hải quan địa phương, việc quản trị mạng do bộ phận quản lý CNTT đảm nhiệm.
18.3. Cán bộ quản trị mạng quản lý toàn bộ hồ sơ mạng, mật khẩu quyền cao nhất và chính sách an ninh mạng. Việc quản lý mật khẩu cao nhất và chính sách an ninh mạng được thực hiện theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Lãnh đạo đơn vị giữ một bản sao chụp toàn bộ hồ sơ này.
18.4. Cán bộ quản trị mạng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của hệ thống mạng, duy trì hệ thống mạng hoạt động ổn định, thông suốt, có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo các biện pháp đảm bảo kỹ thuật, an ninh cho hệ thống mạng.
19.1. Tổ chức quản lý, lưu trữ CSDL trên máy chủ và thiết bị lưu trữ.
19.2. Sao lưu trữ, bảo quản các bản sao lưu dữ liệu.
19.3. Khôi phục dữ liệu trong trường hợp dữ liệu bị hỏng hoặc bị mất
19.4. Bảo mật và phân quyền truy cập, khai thác dữ liệu.
Điều 20. Mỗi trung tâm dữ liệu hoặc bộ phận quản lý CNTT ở Hải quan địa phương cử tối thiểu 01 cán bộ quản trị CSDL trên hệ thống máy chủ của đơn vị. Cán bộ quản trị CSDL có nhiệm vụ:
20.1. Thực hiện sao lưu dữ liệu hàng ngày ra thiết bị lưu trữ như băng từ, đĩa quang, đĩa cứng.
20.2. Định kỳ hàng tháng và hàng năm phải sao lưu toàn bộ dữ liệu cất tại nơi an toàn.
20.3. Các thiết bị lưu trữ phải được quản lý và bảo quản tại những vị trí an toàn, có điều kiện môi trường tốt không bị hư hỏng do để lâu, ít nguy cơ bị cháy nổ, ảnh hưởng của từ trường,...
21.1. Dữ liệu Hải quan là bí mật Quốc gia không được tự ý cung cấp hoặc để lộ thông tin ra bên ngoài.
21.2. Dữ liệu chỉ được cung cấp ra bên ngoài khi có yêu cầu khai thác hợp pháp, được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
QUI ĐỊNH VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
Điều 22. Các đơn vị có trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực CNTT để triển khai, vận hành các hệ thống CNTT tại đơn vị.
Điều 23. Đào tạo về CNTT là một hạng mục nằm trong kế hoạch CNTT hàng năm của ngành. Tổng cục và các Cục Hải quan phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài ngành tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho cán bộ trong đơn vị trên cơ sở kế hoạch và kinh phí được phê duyệt.
Điều 24. Nội dung đào tạo bao gồm đào tạo tin học văn phòng, đào tạo sử dụng các phần mềm ứng dụng trong công tác nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu về CNTT. Đối tượng đào tạo bao gồm cán bộ lãnh đạo, cán bộ tin học chuyên trách và cán bộ sử dụng. Hình thức đào tạo có thể là đào tạo tập trung hoặc tổ chức theo từng địa phương.
Điều 25. Cục CNTT&TK chịu trách nhiệm tổ chức các khoá đào tạo chuyên sâu về CNTT và đào tạo phần mềm ứng dụng trong công tác nghiệp vụ. Bộ phận quản lý CNTT của các đơn vị Hải quan chịu trách nhiệm đào tạo tin học văn phòng cho cán bộ sử dụng tại đơn vị.
Điều 26. Các cán bộ nghiệp vụ có sử dụng phần mềm ứng dụng trong công việc của mình bắt buộc phải qua đào tạo sử dụng chương trình. Cán bộ sau khi đã được đào tạo phải vận dụng được những kiến thức đã học để áp dụng trên thực tế, sử dụng và khai thác tốt các chương trình tin học đang ứng dụng tại đơn vị.
QUI ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH HỆ THỐNG
Điều 27. Bảo đảm môi trường an toàn cho trang thiết bị
27.1. Các Cục Hải quan phải bố trí phòng máy riêng để tập trung máy chủ, thiết bị lưu trữ, backup, thiết bị mạng... Phòng máy phải có nội quy sử dụng, có thiết kế có hệ thống chống sét, chống cháy nổ, hệ thống điều hoà, hệ thống điện dự phòng... để đảm bảo môi trường an toàn cho hệ thống trang thiết bị hoạt động.
27.2. Đối với những đơn vị không có điều kiện thành lập phòng máy riêng thì cũng phải bố trí hệ thống máy chủ tại những vị trí đảm bảo điều kiện môi trường an toàn về điện lưới, nhiệt độ, chống sét,....
Điều 28. Bảo đảm an ninh hệ thống
28.1. Các hệ thống tin học phải có cơ chế bảo đảm an ninh chặt chẽ bao gồm qui chế sử dụng hệ thống, chính sách an ninh mạng, chính sách quản trị CSDL....
28.2. Việc cấp phát quyền hạn truy cập, khai thác tài nguyên trên mạng và truy cấp CSDL phải đảm bảo chặt chẽ, đúng mục đích sử dụng.
28.3. Việc truy cập mạng Internet phải có qui chế cụ thể, không được sử dụng tự do, tuỳ tiện dễ gây ra việc phá hoại hệ thống từ bên ngoài.
28.4. Định kỳ hàng tuần cập nhật chương trình diệt virus và các bản vá lỗi trên hệ thống máy tính.
Điều 29. Sử dụng các hệ thống tin học
29.1. Cán bộ sử dụng có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang thiết bị và phần mềm do mình quản lý đúng mục đích, qui trình ban hành.
29.2. Cán bộ sử dụng phải chịu trách nhiệm tự bảo quản và giữ bí mật mật khẩu vào mạng và mật khẩu sử dụng chương trình của mình, không được tiết lộ cho người khác. Mật khẩu nên thay đổi thường xuyên.
Điều 30. Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn xử lý các vấn đề về CNTT
30.1. Cục CNTT&TK chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện ứng dụng CNTT chung trong toàn Ngành, bộ phận quản lý CNTT tại địa phương chịu trách nhiệm thực hiện việc theo dõi, quản lý trong địa bàn do mình quản lý.
30.2. Trong trường hợp có những vướng mắc liên quan đến CNTT, bộ phận quản lý CNTT tại đơn vị chủ động giải quyết. Nếu không xử lý được, bộ phận quản lý CNTT phải báo cáo với Cục CNTT&TK để có hướng dẫn xử lý cụ thể.
Điều 31. Mọi cán bộ, công chức Hải quan có sử dụng hệ thống CNTT phải tuân thủ các quy định trong qui chế này.
Điều 32. Cục CNTT&TK là đơn vị đầu mối quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện, các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị theo đúng qui chế này./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Tên đơn vị.............
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG CNTT NĂM ...........
I. Trang thiết bị
STT | Hạng mục | Số hiệu có đầu kỳ | Số cấp mới trong kỳ | Hỏng/thanh lý | Số hiện có cuối kỳ | Ghi chú |
Tổng cộng |
|
|
|
|
| |
Trụ sở Cục |
|
|
|
|
| |
1 | Máy chủ |
|
|
|
|
|
2 | Máy trạm |
|
|
|
|
|
3 | Máy in A3 |
|
|
|
|
|
4 | Máy in A4 |
|
|
|
|
|
5 | UPS máy chủ |
|
|
|
|
|
6 | UPS máy trạm |
|
|
|
|
|
7 | Router |
|
|
|
|
|
8 | Switch |
|
|
|
|
|
9 | Firewall |
|
|
|
|
|
10 | Thiết bị khác |
|
|
|
|
|
Chi cục 1 |
|
|
|
|
| |
| ... |
|
|
|
|
|
Chi cục 2 |
|
|
|
|
|
II. Hạ tầng mạng
- Danh sách các điểm có mạng LAN, mạng WAN, tốc độ đường truyền
III. An ninh an toàn
- Tình hình triển khai an toàn bảo mật tại đơn vị
IV. Nguồn lực CNTT
STT | Hạng mục | Trình độ cán bộ tin học chuyên trách (tin học, điện tử viễn thông) | Ghi chú | ||||
Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Khác | Tổng cộng | |||
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
| |
1 | Trụ sở Cục |
|
|
|
|
|
|
2 | Chi cục 1 |
|
|
|
|
|
|
3 | Chi cục 2 |
|
|
|
|
|
|
4 | ....... |
|
|
|
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị ....................
KẾ HOẠCH KINH PHÍ CNTT NĂM ..........
I. Dự kiến kế hoạch triển khai
II. Dự toán kinh phí
STT | Hạng mục | Mục đích trang bị | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Ghi chú |
Tổng cộng | (1)=(2)+(3) |
| ||||
Kinh phí tồn năm trước chuyển sang | (2) |
| ||||
Kinh phí đầu tư trang bị mới | (3)=(4)+(5)+(6)+(7)+(8)+(9) |
| ||||
I. Trang thiết bị | (4) |
| ||||
Trụ sở Cục | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Chi cục 1 | ||||||
Chi cục 2 | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
II. Mạng | (5) |
| ||||
III. Phần mềm | (6) |
| ||||
IV. An ninh an toàn | (7) |
| ||||
V. Đào tạo | (8) |
| ||||
VI. Bảo trì, bảo dưỡng, dự phòng | (9) |
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị.........................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TIN HỌC THÁNG .../NĂM
STT | Nội dung công việc | Tình trạng công việc | Kết quả |
I | Các công việc đã thực hiện |
|
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
II | Kế hoạch công tác trong thời gian tới |
|
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
III | Các góp ý - đề xuất: |
|
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG NĂM ........
STT | Tên phần mềm | Phiên bản | Đối tác xây dựng | Thời gian bắt đầu SD | Phạm vi triển khai | Đánh giá kết quả triển khai thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị ...........................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM HỆ THỐNG NĂM .......
STT | Tên phần mềm | Phiên bản | Số lượng sử dụng | Ghi chú | |
Máy chủ | Máy trạm | ||||
1 | Hệ điều hành |
|
|
|
|
1.1 |
|
|
|
|
|
1.2 |
|
|
|
|
|
2 | Cơ sở dữ liệu |
|
|
|
|
2.1 |
|
|
|
|
|
2.2 |
|
|
|
|
|
3 | Phần mềm truyền tin |
|
|
|
|
3.1 |
|
|
|
|
|
3.2 |
|
|
|
|
|
4 | Phần mềm quản lý mạng |
|
|
|
|
4.1 |
|
|
|
|
|
4.2 |
|
|
|
|
|
5 | Công cụ lập trình |
|
|
|
|
5.1 |
|
|
|
|
|
5.2 |
|
|
|
|
|
6 | Phần mềm tin học văn phòng |
|
|
|
|
6.1 |
|
|
|
|
|
6.2 |
|
|
|
|
|
7 | Phần mềm diệt virus |
|
|
|
|
7.1 |
|
|
|
|
|
7.2 |
|
|
|
|
|
8 | Phần mềm back-up |
|
|
|
|
8.1 |
|
|
|
|
|
8.2 |
|
|
|
|
|
9 | Khác |
|
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị................
Quí/Năm
STT | Nội dung công việc | Kinh phí | Ghi chú | |
Kế hoạch | Thực hiện | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
Tên đơn vị................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO TIN HỌC NĂM ......
STT | Tên khoá đào tạo | Chương trình đào tạo | Thời gian | Loại hình đào tạo | Số người tham gia | Kinh phí | Hình thức đào tạo | ||||
Từ ngày | Đến ngày | TS | NSNN | Khác | Hình thức | Nơi ĐT | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu | Ngày ... Tháng ... Năm Thủ trưởng đơn vị |
Nơi nhận: |
|
- 1Quyết định 1423/QĐ-BTC năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu và Triển khai công nghệ thông tin tài chính trực thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2400/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 274/QĐ-BTTTT năm 2013 kiện toàn Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1728/QĐ-TCHQ năm 2019 về "Kiến trúc và khung tiêu chuẩn an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan" do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 399/2005/QĐ-BTC về quy chế thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
- 3Quyết định 1423/QĐ-BTC năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu và Triển khai công nghệ thông tin tài chính trực thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 2400/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 274/QĐ-BTTTT năm 2013 kiện toàn Ban Điều hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 1728/QĐ-TCHQ năm 2019 về "Kiến trúc và khung tiêu chuẩn an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan" do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định 04/QĐ-TCHQ về quy chế quản lý và triển khai công nghệ thông tin trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 04/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Hạnh Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra