KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2016/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 ;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 62/QĐ-KTNN ngày 01/02/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Trưởng đoàn kiểm toán, các thành viên đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy định này quy định các quy tắc ứng xử trong hoạt động chuyên môn và trong quan hệ xã hội của Kiểm toán viên nhà nước; của cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (gọi chung là Kiểm toán viên nhà nước) khi tham gia hoạt động kiểm toán.
Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
2. Kiểm toán viên nhà nước;
3. Các công chức, viên chức khác của Kiểm toán nhà nước khi tham gia hoạt động kiểm toán;
4. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
1. Nhằm chuẩn mực hoá và thực hiện công khai việc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trong quan hệ xã hội.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước, uy tín của cơ quan Kiểm toán nhà nước; tăng cường hiệu quả hoạt động, chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Làm căn cứ để các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo thẩm quyền được phân cấp xử lý trách nhiệm khi Kiểm toán viên nhà nước vi phạm các chuẩn mực ứng xử trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và trong quan hệ xã hội.
4. Làm căn cứ để các tổ chức và cá nhân có liên quan giám sát việc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trong quan hệ xã hội; đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 4. Thực hiện các quy định của pháp luật
Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Kiểm toán nhà nước, Bộ luật Lao động, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định pháp luật khác có liên quan. Ngoài ra Kiểm toán viên nhà nước là đảng viên phải tuân thủ Quy định những điều đảng viên không được làm.
Điều 5. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
2. Tuân thủ đầy đủ các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước, cụ thể:
a) Liêm chính
Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải công minh, chính trực, thẳng thắn, trung thực để có chính kiến rõ ràng; công bằng, tôn trọng sự thật, không thành kiến và thiên vị; phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan và các yếu tố trọng yếu để đảm bảo báo cáo kiểm toán bao gồm đầy đủ các thông tin quan trọng và cần thiết, đảm bảo tất cả các bằng chứng được thu thập, các ý kiến xác nhận, đánh giá, kiến nghị kiểm toán phải khách quan và truyền đạt một cách trung thực; không để cho các định kiến cá nhân lấn át tính khách quan; không được nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ xã hội có thể dẫn đến việc phải nhân nhượng trong kiểm toán; không quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, lạm quyền, sách nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ; không làm các công việc ảnh hưởng tới nhân cách hoặc tổn hại kết quả thực hiện công vụ của mình và làm ảnh hưởng đến uy tín của Kiểm toán nhà nước.
b) Độc lập và khách quan
Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thật sự độc lập, khách quan, không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần khi lựa chọn chủ đề kiểm toán, thực hiện kiểm toán và đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước chỉ tuân theo pháp luật, các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước trong hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền để không tham gia kiểm toán ở đơn vị mà mình có quyền lợi kinh tế hoặc quan hệ gia đình theo quy định tại Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước.
c) Trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn
Kiểm toán viên nhà nước phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp; tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp; thực hiện thành thạo các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán và có khả năng sử dụng các phương tiện công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ khi thực hiện nhiệm vụ.
d) Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật
Kiểm toán viên nhà nước chỉ tham gia vào các hoạt động kiểm toán mà mình có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết trong lĩnh vực đó; khi được giao nhiệm vụ kiểm toán, nếu xét thấy không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết thì phải báo cáo cho người có thẩm quyền để rút khỏi đoàn kiểm toán hoặc yêu cầu được sử dụng chuyên gia tư vấn.
Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện công việc với trách nhiệm nghề nghiệp cao và sự thận trọng cần thiết trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán; sử dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao; chủ động trước mọi tình huống, không vội vàng đưa ra những đánh giá, kết luận, kiến nghị khi chưa có cơ sở bằng chứng tin cậy; trước khi đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các tài liệu, giấy tờ làm việc, tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán; khi sử dụng kết quả của các chuyên gia tư vấn hoặc sử dụng các kết quả của Kiểm toán viên độc lập, Kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra…phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm toán.
Phải có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của pháp luật về giữ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ các thông tin thu thập được từ các đơn vị được kiểm toán và các thông tin nội bộ của Kiểm toán nhà nước; không được tiết lộ thông tin dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được phép của cấp quản lý có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước và sử dụng trang phục kiểm toán viên theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Ứng xử trong quan hệ với đơn vị được kiểm toán
1. Khi giao tiếp với đơn vị được kiểm toán phải có thái độ ứng xử văn hoá, lắng nghe, tôn trọng, lịch thiệp, thiện chí; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc.
2. Kiểm toán viên nhà nước phải rèn luyện và sử dụng các kỹ năng giao tiếp như kỹ năng nghe, đọc, nói và kỹ năng trình bày, diễn giải phù hợp với từng mối quan hệ; rèn luyện khả năng tự kiềm chế, kiểm soát bản thân, tránh nổi nóng hoặc tranh luận to tiếng với người giao tiếp.
3. Không được lợi dụng danh nghĩa Kiểm toán nhà nước để thực hiện hành vi trái pháp luật như: Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần nhằm vụ lợi; không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; không dùng phương tiện, tài sản của đơn vị được kiểm toán vì nhu cầu cá nhân; không gợi ý, đề nghị được ưu đãi hoặc thiên vị cho những người quen thân trong quan hệ với đơn vị được kiểm toán và quan hệ khác.
4. Không được cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; không tiết lộ thông tin về tình hình và kết luận kiểm toán khi chưa được công bố chính thức; thực hiện kiểm soát thông tin, kết quả kiểm toán theo đúng quy định; tôn trọng các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán; không được gặp gỡ đơn vị được kiểm toán ở ngoài trụ sở để bàn và giải quyết công việc nếu không có trong Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán.
Điều 7. Ứng xử trong quan hệ nội bộ Kiểm toán nhà nước
1. Đối với Kiểm toán viên nhà nước
a) Ứng xử với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý:
Phải tôn trọng lãnh đạo, người quản lý; trung thực trong báo cáo công việc và cung cấp thông tin với cấp trên; chủ động, sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ cho rằng quyết định của cấp trên trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định, trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải chấp hành nhưng yêu cầu phải có ý kiến bằng văn bản và không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành đó, đồng thời báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Thực hiện việc bảo lưu kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.
Không lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy tín của cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
b) Ứng xử với đồng nghiệp:
Trong quan hệ với đồng nghiệp, Kiểm toán viên nhà nước phải tự giác xây dựng và thúc đẩy mối quan hệ cộng tác, hợp tác tốt với đồng nghiệp; phải trung thực, có thái độ thân thiện, cởi mở, chào hỏi khi gặp nhau; tôn trọng, bảo vệ danh dự và giữ uy tín của đồng nghiệp; không gây ồn ào, mất trật tự trong cơ quan hoặc to tiếng khi giao tiếp; trong quá trình thực hiện kiểm toán phải phối hợp và giúp đỡ đồng nghiệp để công việc hoàn thành đúng tiến độ và hiệu quả tốt nhất; không gây bè phái chia rẽ mất đoàn kết nội bộ hoặc lợi dụng góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp. Không quấy rối, gây phiền hà hoặc coi thường đồng nghiệp trong cơ quan.
c) Ứng xử khác
Không tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên; tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo; cố ý gửi hoặc phát tán đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với Kiểm toán viên nhà nước là lãnh đạo, quản lý
a) Phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị, trong Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán; nắm bắt kịp thời tâm lý của Kiểm toán viên nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy hết khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán; tạo điều kiện phát huy dân chủ trong công tác và phát huy sáng kiến của các Kiểm toán viên nhà nước; tôn trọng và tạo niềm tin cho Kiểm toán viên nhà nước khi giao nhiệm vụ và chỉ đạo thực hiện kiểm toán; bảo vệ danh dự của Kiểm toán viên nhà nước khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
b) Tránh thái độ lãnh đạo cấp trên, cậy quyền, hách dịch đối với cấp dưới, áp đặt ý kiến theo cảm tính cá nhân của mình làm ảnh hưởng việc thực hiện nhiệm vụ, kết quả quản lý điều hành và kết quả kiểm toán.
c) Đảm bảo cho các Kiểm toán viên nhà nước không bị thiên vị, phân biệt về giới tính, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, khuyết tật, tôn giáo, dân tộc trong quá trình quản lý, phân công nhiệm vụ, đánh giá cán bộ và đề bạt thăng chức; không đe dọa, trù dập, trả thù người góp ý, phê bình.
d) Phải đưa ra ý kiến chỉ đạo, kết luận cụ thể các vấn đề trong điều hành, quản lý hoạt động kiểm toán, tránh tình trạng chung chung gây khó khăn cho cấp dưới thực hiện; không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị hoặc quyền lợi chính đáng, danh dự của đồng nghiệp, cấp dưới.
đ) Không được che dấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung phản ánh của cấp dưới, của cơ quan, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
1. Chỉ cung cấp những thông tin tài liệu về kiểm toán với các cơ quan, tổ chức có liên quan một cách trung thực, đúng đắn khi có kết luận chính thức của Kiểm toán nhà nước và được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán nhà nước.
3. Thực hiện đúng quy định của pháp luật và cơ quan khi quan hệ với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
4. Thực hiện đúng quy định của pháp luật trong thông tin và truyền thông. Không cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc những thông tin chưa được phép công bố; không tàng trữ, tuyên truyền, phát tán hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, phát tán thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không viết bài, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử; không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính trái quy định; không sáng tác, sản xuất, tàng trữ, phát tán các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; không phát tán bài viết, hồi ký không đúng sự thật.
1. Trong hoạt động của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán
a) Kiểm toán viên nhà nước phải nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán. Kiểm toán viên nhà nước không được đưa, nhận hối lộ, môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định; không đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định.
b) Kiểm toán viên nhà nước chỉ được sử dụng tài sản công với mục đích hợp pháp và chính đáng; phải tuân thủ quy định của Kiểm toán nhà nước về tạm ứng, thanh toán công tác phí và các khoản khác; nghiêm cấm việc thanh toán trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau hoặc lợi dụng thanh toán công tác phí để thu lợi bất chính.
2. Trong kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán
Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng, sử dụng không tiết kiệm hay lãng phí tài chính công, tài sản công trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm toán thì Kiểm toán viên nhà nước phải báo ngay với người lãnh đạo cấp trên của mình, đồng thời tiến hành các thủ tục thẩm tra, xác minh theo thẩm quyền và tuân theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước. Trong trường hợp người lãnh đạo cấp trên trực tiếp của mình không có quyết định chỉ đạo kiểm toán để làm rõ các dấu hiệu về tham nhũng, lãng phí tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán hoặc không báo cáo với cấp trên của người đó thì kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo trực tiếp với Trưởng đoàn kiểm toán hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Trong hoạt động khác
Kiểm toán viên nhà nước phải trung thực trong việc báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân, kê khai tài sản, thu nhập; không mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định hoặc tham gia hoạt động rửa tiền.
ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI KHÁC
Điều 10. Ứng xử ở nơi công cộng và các hoạt động xã hội
1. Kiểm toán viên nhà nước khi tham gia các hoạt động xã hội phải thể hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử để mọi người tin yêu; chủ động, tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến về hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, về Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động trong xã hội; không được tham gia, tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật.
3. Không được vi phạm các quy định về nội quy và quy tắc, các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để đảm bảo sự văn minh, tiến bộ của xã hội; các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Điều 11. Ứng xử trong gia đình
1. Phải gương mẫu chấp hành pháp luật và nội quy hoạt động nơi cư trú, tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm túc, đúng đắn chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hưởng ứng phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng gia đình văn hóa, góp phần ổn định trật tự xã hội và cộng đồng dân cư.
2. Không để cho bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột và người thân lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình.
3. Không có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc con không kết hôn với người nước ngoài trái quy định.
4. Không được tổ chức việc cưới hỏi, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới, mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác và các việc khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi.
Điều 12. Ứng xử trong mối quan hệ khác
1. Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư nhân và tổ chức nghiên cứu khoa học tư nhân.
2. Không làm tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn, môi giới đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia, đến Kiểm toán nhà nước.
3. Không tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; không sử dụng các chất ma túy, uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác làm ảnh hưởng tới nhân phẩm của kiểm toán viên nhà nước và ảnh hưởng đến uy tín của Kiểm toán nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về quy tắc ứng xử này.
2. Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các Kiểm toán viên nhà nước khác thực hiện đúng Quy định về quy tắc ứng xử này; phát hiện và báo cáo lãnh đạo, người quản lý có thẩm quyền những vi phạm Quy định về quy tắc ứng xử này của các Kiểm toán viên nhà nước khác.
1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định về quy tắc ứng xử này của Kiểm toán viên nhà nước trong đơn vị.
3. Phê bình, chấn chỉnh các vi phạm hoặc đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xử lý các vi phạm đối với Kiểm toán viên nhà nước trong đơn vị.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi./.
- 1Quyết định 62/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy định quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước
- 2Quyết định 13/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 06/2014/QĐ-KTNN quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 02/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- 5Thông tư 27/2017/TT-BCA quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Bộ Luật lao động 2012
- 7Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 8Quyết định 13/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 9Quyết định 06/2014/QĐ-KTNN quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 10Nghị định 02/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
- 11Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Thông tư 27/2017/TT-BCA quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 14Quyết định 1337/QĐ-KTNN năm 2024 về Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quyết định 04/2016/QĐ-KTNN Quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước
- Số hiệu: 04/2016/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2016
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 921 đến số 922
- Ngày hiệu lực: 13/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực