- 1Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1213/TTr-SCT ngày 31 tháng 12 năm 2009 và Tờ trình số 80/TTr-SCT ngày 28 tháng 01 năm 2010 về việc ban hành Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng, vận chuyển, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Quy chế này không điều chỉnh việc cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với doanh nghiệp quân đội có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và việc cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền Bộ Công thương được quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng, vận chuyển, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, thực hiện dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
1. "Vật liệu nổ công nghiệp" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
2. "Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
3. “Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
4. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
5. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
6. “Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
7. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...) sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
8. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn.
9. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
10. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
“Dịch vụ nổ mìn địa phương” là tổ chức dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền và hải đảo của tỉnh Kiên Giang.
11. “QCVN 02:2008” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Yêu cầu chung đối với sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
5. Vật liệu nổ công nghiệp quá hạn, đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu huỷ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về vật liệu nổ công nghiệp. Việc tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp phải do các tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện.
Điều 5. Điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo QCVN 02:2008/BCT và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 6 Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đến Sở Công thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trường hợp đủ điều kiện quy định tại các điểm b, d, đ Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Thời hạn giải quyết cấp Giấy phép: trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công thương ra biên nhận, đồng thời tiến hành kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo mẫu Giấy phép quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp không cấp, Sở Công thương phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:
a) 02 (hai) năm đến 05 (năm) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản đúng theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
b) Những trường hợp khác thì thời hạn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là 01 (một) năm.
c) Theo thời hạn công trình nhưng không quá 01(một) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công công trình.
d) Thời hạn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a, b, c, khoản 4 Điều này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Sau thời gian nêu trên căn cứ vào các điều kiện đảm bảo an toàn của doanh nghiệp, thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép thi công công trình, thời hạn của giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp được cấp từ 02 (hai) năm đến 05 (năm) năm.
Điều 8. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Trước 30 ngày khi Giấy phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gởi Sở Công thương.
2. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; nếu có sự thay đổi về địa điểm thời hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu.
3. Tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại. Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên các phương tiện thông tin như báo, đài truyền hình, Sở Công thương cấp lại Giấy phép nếu không có bằng chứng tìm được Giấy phép đã mất; nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi, Giấy phép cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4, Điều 37, Nghị định 39/2009/NĐ- CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 9. Điều kiện của tổ chức dịch vụ nổ mìn
1. Là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn.
2. Có đủ điều kiện theo quy chế này và những quy định của pháp luật có liên quan. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ chức thuê dịch vụ.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn địa phương
1. Tổ chức có nhu cầu cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn địa phương phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn địa phương đến Sở Công thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tài liệu chứng minh việc đảm bảo các điều kiện cung ứng dịch vụ nổ mìn theo quy định tại khoản 2, Điều 10 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
3. Đối với tổ chức đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm các văn bản, tài liệu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 10 và tài liệu tại điểm h, khoản 1 Điều 9 Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
4. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép dịch vụ nổ mìn nhưng không thay đổi về tên gọi, loại hình doanh nghiệp, phạm vi địa bàn hoạt động, hồ sơ chỉ gồm báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 10 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, điểm d, khoản 2 Điều này.
5. Thời hạn giải quyết:
a) Tổ chức có nhu cầu thực hiện dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền, hải đảo của tỉnh Kiên Giang gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, hoặc hồ sơ theo quy định tại khoản 3 hay khoản 4 Điều này đến Sở Công thương;
b) Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Công thương xem xét hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến về việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở địa phương theo quy hoạch đầu mối dịch vụ nổ mìn của tỉnh. Nếu chấp thuận Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Công thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn trong giới hạn địa bàn đất liền, hải đảo của tỉnh cho tổ chức đề nghị cấp phép, nếu không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời (nêu rõ lý do).
c) Khi có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn trong giới hạn địa bàn đất liền, hải đảo của tỉnh, tổ chức có nhu cầu thực hiện dịch vụ nổ mìn gởi hồ sơ đề nghị cấp phép đến Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp (Bộ Công thương) để được xem xét.
KHO VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Kho vật liệu nổ công nghiệp
1. Kho vật liệu nổ công nghiệp là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Kho vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Việc thực hiện các quy định về an toàn kho vật liệu nổ công nghiệp theo Quy định tại Điều 6 QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ các tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và hồ sơ, thủ tục xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, QCVN 02:2008/BCT và quy định pháp luật liên quan.
Điều 12. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 23, Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 13. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
Thực hiện theo Điều 24, Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
a) Hồ sơ bao gồm:
- Giấy giới thiệu của cơ quan do Thủ trưởng đơn vị ký.
- Giấy chứng minh nhân dân của người áp tải.
- Giấy đăng ký vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, trong đó ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, biển số phương tiện, tuyến đường đi, thời gian vận chuyển và số lượng vật liệu nổ công nghiệp vận chuyển.
- Lý lịch của người áp tải và người điều khiển phương tiện hay giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị hoặc của Công an xã, phường, thị trấn về lý lịch, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm. Người áp tải và điều khiển phương tiện phải là người được huấn luyện về an toàn lao động, tập huấn nghiệp vụ Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh lao động có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp và được cấp chứng chỉ an toàn, giấy chứng nhận Phòng cháy chữa cháy theo quy định.
- Báo cáo vật liệu nổ công nghiệp tồn kho tại thời điểm xin vận chuyển (trừ trường hợp xin vận chuyển lần đầu). Nếu kho vật liệu nổ công nghiệp ở ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm giấy xác nhận tình trạng kho vật liệu nổ công nghiệp của Công an ở địa phương có thẩm quyền.
- Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc giấy xác nhận vị trí sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực).
- Lệnh xuất kho hoặc giấy giao hàng.
- Biên bản kiểm tra điều kiện an toàn Phòng cháy chữa cháy phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp (trừ trường hợp phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đã được kiểm tra và cấp giấy theo thời hạn), giấy cam kết bảo đảm điều kiện an toàn vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, giấy đăng ký, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, giấy bảo hiểm còn trong thời hạn.
* Đối với các đơn vị nổ mìn trực tiếp (nổ mìn theo hộ chiếu) không có kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp thì ngoài những thủ tục nêu trên (trừ văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do Phó Giám đốc Kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị phê duyệt.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
c) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được phép trữ, chứa, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có nhu cầu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong địa bàn hoặc đi qua tỉnh, phải đến nộp hồ sơ tại trụ sở Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Bước 2: Đến nhận Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp tại trụ sở Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
- Thời hạn giải quyết: không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
4. Người phục vụ trực tiếp các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều 16. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 15 Quy chế này được huấn luyện các nội dung quy định tại Phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
1. Sau khi hoàn tất chương trình huấn luyện, học viên được kiểm tra nếu đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
2. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi và đối tượng quy định tại Điều 1, 2 của Quy chế này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Công thương.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tập huấn, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận tập huấn kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng của tổ chức sử dụng về vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của Sở Công thương.
5. Tham gia ý kiến về thiết kế công trình xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
6. Thực hiện việc đăng ký sử dụng về vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp theo Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) Ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù như: máy phát điện phòng nổ, máy nổ mìn điện, máy kiểm tra điện trở kíp điện, máy kiểm tra mạng nổ mìn.
7. Kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn địa phương, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
c) Tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi nổ mìn;
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và gửi về Bộ Công thương hàng năm trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
4. Phê duyệt phương án phòng cháy chữa cháy cho kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
5. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
2. Tổ chức huấn luyện an toàn - vệ sinh lao động và cấp giấy chứng nhận đã qua chương trình tập huấn an toàn lao động cho người sử dụng lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản và hoạt động có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp.
3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo Thông tư số 04/2008/TT- BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội như: các bình chịu áp lực, các loại thuốc nổ, phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...).
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh
1. Tăng cường công tác giáo dục trong nhân dân tại địa phương biết để có biện pháp phòng ngừa tai nạn.
2. Chỉ đạo các lực lượng chức năng ở địa phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các đối tượng tàng trữ, sử dụng chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí và vật liệu nổ công nghiệp trái quy định của pháp luật.
3. Thông báo khi có sự cố xảy ra trên địa bàn về Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được mua vật liệu nổ công nghiệp đã có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Đăng ký với Sở Công thương theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp (kể cả các đơn vị doanh nghiệp quân đội sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ cho mục đích kinh tế); trường hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kế nổ mìn.
5. Lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT.
15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi phương án giám sát về Sở Công thương.
6. Báo cáo số lượng, chủng loại, chất lượng vật liệu nổ công nghiệp và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công thương hàng năm vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
7. Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về bảo quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT và Phụ lục 6 Thông tư 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
8. Xây dựng kế hoạch sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hàng năm gửi Sở Công thương, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an tỉnh.
9. Thực hiện kiểm định và đăng ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
10. Nộp phí và lệ phí trong đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, đăng ký máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.
11. Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan về vật liệu nổ công nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
12. Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
13. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Công thương về việc chấm dứt sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ.
2. Không được thuê nhiều tổ chức dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa điểm.
3. Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Thanh tra, kiểm tra vật liệu nổ công nghiệp
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan như: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm sẽ tổ chức 01 cuộc kiểm tra liên ngành và thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công thương để cùng các ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Thông tư 04/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 6Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 04/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực