ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 12 tháng 01 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UBND TỈNH HẬU GIANG |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀNƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2006/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định chi tiết việc phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Việc quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia không thuộc đối tượng điều chỉnh theo Quy định này.
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, năm năm và hàng năm.
2. Ban hành các văn bản, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Trung ương và của UBND tỉnh.
3. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chỉ đạo và hướng dẫn việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Tiêu chuẩn ngành (TCN), Tiêu chuẩn khu vực và Tiêu chuẩn quốc tế. Hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
4. Quản lý các hoạt động: chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm - hàng hóa, công bố hàng hóa hợp tiêu chuẩn (TCVN, TCN, tiêu chuẩn quốc tế), phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm - hàng hóa, tổ chức giám định, thử nghiệm chất lượng sản phẩm - hàng hóa tại địa phương theo phân cấp.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
9. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA
Chủ trì giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các đơn vị quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị.
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan trực thuộc và giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực này.
Điều 7. Phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Sở, ngành được thực hiện theo sự hướng dẫn và phân cấp quản lý của các Bộ chuyên ngành theo các lĩnh vực phân công như sau:
1. Sở Y tế:
Các loại nguyên liệu để làm thuốc và các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế; các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hóa chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt.
2. Sở Nông nghiệp và và Phát triển nông thôn:
Giống cây trồng, giống vật nuôi, các phế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi; thuốc thú y; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, chất bảo quản nông sản, lâm sản và công trình thủy lợi, thủy sản, thực phẩm thủy sản xuất khẩu, giống thủy sản, thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, ngư lưới, dụng cụ đánh bắt thủy sản; các loại thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Các công trình giao thông.
b) Các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa và xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.
c) Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Sở xây dựng:
a) Các công trình xây dựng của địa phương theo sự phân cấp, phân công của Bộ xây dựng và của tỉnh. Phối hợp với các Sở chuyên ngành trong việc quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.
b) Các sản phẩm, hàng hóa làm vật liệu xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Sở Công nghiệp:
a) Vật liệu nổ công nghiệp.
b) Các loại máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp (thuộc danh mục do Bộ Công nghiệp quy định).
c) Điện năng.
6. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
Các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động (thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định).
7. Sở Bưu chính - Viễn thông:
Sản phẩm bưu chính, viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin.
8. Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao:
Sản phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí, công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục, thể thao và của các môn thể thao.
a) Quản lý nội dung và giá trị nghệ thuật các công trình văn hóa (tượng đài, tranh hoành tráng, cụm cổ động chính trị - xã hội,...).
b) Các sản phẩm văn hóa do ngành làm ra (các loại nhạc cụ, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, điện ảnh, tranh, tượng,...).
c) Các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến lĩnh vực văn hóa - thông tin.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như: đất, nước, không khí.
10. Sở Thương mại và Du lịch:
Dịch vụ thương mại, thương mại điện tử.
11. Sở Tài chính:
Các sản phẩm liên quan đến kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, kinh doanh xổ số, thẩm định giá.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong Nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.
13. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
14. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; các phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm hàng hóa khác (trừ các sản phẩm, hàng hóa đã nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13) của Điều 7 Quy định này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh).
Điều 8. Các Sở chuyên ngành căn cứ Quy định này, phạm vi trách nhiệm được phân công và các quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng văn bản hướng dẫn và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo kiểm soát được chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của mình từ khâu định hướng sản xuất, tạo ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường.
Việc phân công quản lý chất lượng các sản phẩm hàng hóa đặc thù nêu trên cho các Sở, ngành sẽ được điều chỉnh theo sự phân công của Chính phủ trong từng thời kỳ.
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA.
1. Các Sở, Ban, ngành được phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 7, 8 của Quy định này. Căn cứ vào nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của Sở, Ban ngành nào thì Sở, Ban, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức thực hiện. Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị có trách nhiệm phối hợp cùng triển khai thực hiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
1. Xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến các cơ quan, đơn vị nào thì khi Sở, Ban, ngành chủ trì xây dựng chính sách, kế hoạch cần có sự phối hợp, trao đổi, bàn bạc thống nhất chung của cơ quan, đơn vị đó.
2. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành quản lý với các ngành hữu quan.
3. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ cùng các Bộ, ngành có liên quan.
1.Về trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch công tác quản lý Nhà nước hàng năm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các huyện, thị trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
d) Hàng năm tổ chức tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp cùng phối hợp thực hiện.
e) Căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế từng địa phương trình UBND tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện.
f) Hàng năm tham mưu UBND tỉnh đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các cấp, các ngành làm căn cứ xem xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.
2. Về quyền hạn:
a) Được yêu cầu các ngành, các huyện, thị cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng năm hoặc khi có chỉ đạo của UBND tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan.
b) Đề xuất và kiến nghị UBND tỉnh những biện pháp cần thiết để quản lý, chỉ đạo, điều hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp trong tỉnh.
c) Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ và đột xuất khi cần thiết.
d) Được đảm bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành.
e) Tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện với các ngành, các cấp về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tốt nhất.
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành quản lý, và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh và đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi phối hợp thực hiện.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho UBND tỉnh; đồng thời, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Cử cán bộ tham gia, đảm bảo các điều kiện, các trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- 1Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- 4Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020”
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 04/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực