UỶ BAN DÂN SỐ GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2004/QĐ-DSGĐTE | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ VÀ XUẤT BẢN THUỘC ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM.
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TW ngày17/10/1997 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí xuất bản.
Căn cứ Luật Báo chí được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động báo chí và xuất bản thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ VÀ XUẤT BẢN THUỘC ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
(Ban hành theo Quyết định số 04/2004/QĐ-DSGDTE ngày 09/6/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng với Báo Gia đình và Xã hội, Tạp chí Gia đình và Trẻ em, Trung tâm tư vấn và Dịch vụ truyền thông, các đơn vị, dự án thuộc và trực thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tham gia xuất bản sản phẩm truyền thông (gọi chung là các đơn vị báo chí và xuất bản).
Điều 2. Các đơn vị báo chí và xuất bản phải thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tôn chỉ mục đích về hoạt động báo chí, xuất bản và Quy định này.
Điều 3. Nguồn lực dành cho hoạt động báo chí và xuất bản gồm ngân sách nhà nước, viện trợ quốc tế và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật đều được Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quản lý.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ BÁO CHÍ VÀ XUẤT BẢN
Điều 4. Các sản phẩm báo chí và xuất bản phải có nội dung phản ánh về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em, được lãnh đạo Ủy ban phê duyệt và cơ quan chức năng cấp Giấy phép xuất bản.
Điều 5. Hoạt động báo chí và xuất bản phải thực hiện đúng tôn chỉ mục đích theo Giấy phép hoạt động và tập trung tuyên truyền đường lối, chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, gia đình, trẻ em, vận động xã hội và gia đình thực hiện công tác dân số, gia đình, trẻ em; phổ biến kinh nghiệm, cung cấp thông tin, tri thức khoa học, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và tư vấn về các lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em; biểu dương các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt và phê phán những hành vi vi phạm luật pháp, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch sản xuất báo chí và kế hoạch xuất bản sản phẩm truyền thông hàng năm, kế hoạch nêu rõ tên sản phẩm, đối tượng phục vụ, số lần xuất bản, số lượng phát hành, phạm vi phát hành, các nguồn kinh phí và trình lãnh đạo Ủy ban phê duyệt, hoàn thành việc xây dựng kế hoạch trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
Điều 7. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản báo chí và sản phẩm truyền thông, trong quá trình thực hiện nếu cần điều chỉnh hoạt động nào của kế hoạch thì gửi đề xuất điều chỉnh kế hoạch tới Vụ Kế hoạch – Tài chính và lãnh đạo Ủy ban.
Điều 8. Quản lý thu, chi, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn tài chính đúng mục đích, hiệu quả, nộp đúng, đủ và kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định quản lý tài chính, tài sản của Ủy ban.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Điều 9. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban chịu trách nhiệm chung về quản lý các đơn vị báo chí của Ủy ban, đồng thời phân công một Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng phụ trách hoạt động báo chí và xuất bản.
Điều 10. Đồng chí Phó Chủ nhiệm được phân công phụ trách hoạt động báo chí và xuất bản có trách nhiệm :
1. Chỉ đạo việc thực hiện tôn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành của các đơn vị báo chí và xuất bản theo quy định trong Giấy phép hoạt động và nhiệm vụ trọng tâm của ngành hàng năm.
2. Chỉ đạo các đơn vị báo chí, các Vụ/ đơn vị, các dự án của Ủy ban xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất báo chí và xuất bản sản phẩm truyền thông hàng năm.
3. Chủ trì các cuộc họp, giao ban, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động của các đơn vị báo chí và xuất bản.
4. Chỉ đạo Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh, thành phố và các đơn vị trong Ủy ban tăng cường các hoạt động phối hợp, hỗ trợ các đơn vị báo chí và xuất bản.
5. Chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm của các đơn vị trong việc phát hành báo chí và xuất bản.
Điều 11. Vụ truyền thông – Giáo dục có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Ủy ban :
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định về nội dung kế hoạch hàng năm của các đơn vị báo chí và xuất bản.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ và đề xuất về nội dung, chất lượng sản phẩm báo chí và xuất bản. Trên cơ sở giám sát, đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm đề xuất cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động truyền thông giáo dục.
3. Chuẩn bị nội dung các cuộc giao ban định kỳ của lãnh đạo Ủy ban đối với các đơn vị báo chí, xuất bản và các đơn vị liên quan. Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị báo chí, xuất bản gửi lãnh đạo Ủy ban, Ban Tư tưởng Văn hóa trung ương và Bộ Văn hóa – Thông tin.
4. Tham mưu, đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm của các đơn vị trong phát hành và xuất bản.
Điều 12. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Ủy ban:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch tài chính, đề xuất ngân sách cho các hoạt động báo chí và xuất bản, kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiệp vụ cho các đơn vị báo chí hàng năm. Đề xuất điều chỉnh kế hoạch hàng năm khi cần thiết.
2. Giám sát, đánh giá định kỳ và đột xuất tiến độ thực hiện kế hoạch, việc quản lý và sử dụng kinh phí của các đơn vị theo kế hoạch lãnh đạo Ủy ban phê duyệt. Cấp phát và thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Nhà nước.
3. Tổng hợp quyết toán tài chính theo quy định hiện hành và báo cáo lãnh đạo Ủy ban.
Điều 13. Vụ Tổ chức – Cán bộ có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Ủy ban :
1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo các đơn vị báo chí. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, chế độ chính sách về báo chí và xuất bản cho đội ngũ cán bộ, phóng viên các đơn vị báo chí.
2. Phối hợp với các Vụ, đơn vị trong Ủy ban đề xuất quy hoạch, quy chế làm việc đối với các đơn vị báo chí.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, GIAO BAN
Điều 14. Các đơn vị báo chí và xuất bản có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động theo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi lãnh đạo Ủy ban, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Văn phòng và Vụ Truyền thông – Giáo dục. Báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quý, báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20 tháng 6, báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng 9, báo cáo năm gửi trước ngày 01 tháng 12.
Điều 15. Vụ Truyền thông – Giáo dục có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động báo chí của Ủy ban 6 tháng đầu năm và hàng năm gửi lãnh đạo Ủy ban, Vụ Báo chí – Ban Tư tưởng văn hóa trung ương, Cục Báo chí - Bộ Văn hóa – Thông tin. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12.
Điều 16. Định kỳ 6 tháng/ lần lãnh đạo Ủy ban tổ chức giao ban với các đơn vị báo chí, các vụ liên quan và Văn phòng. Giao ban cuối năm gắn với tổng kết công tác báo chí của Ủy ban hàng năm. Có thể tổ chức giao ban đột xuất nếu cần.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17. Các đơn vị báo chí và xuất bản, cán bộ, phóng viên, cộng tác viên có đóng góp tích cực vào công tác thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em; có các tác phẩm báo chí và xuất bản xuất sắc về những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em được nhận các danh hiệu thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 18. Các đơn vị báo chí và xuất bản, cán bộ, phóng viên, cộng tác viên vi phạm các quy định của Luật Báo chí, quy định quản lý báo chí và xuất bản của Ủy ban và thực hiện không đúng giấy phép hoạt động thì tùy theo mức độ vi phạm mà phải chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
Trên đây là quy định quản lý hoạt động báo chí và xuất bản của Ủy ban. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các Vụ, đơn vị phản ánh về Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (Vụ Truyền thông – Giáo dục) để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 283-QĐ/TW năm 2010 về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông với các cơ quan đảng, cấp ủy, tổ chức đảng các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản do Ban Bí thư Trung ương Đảng Ban hành
- 2Thông tư 164/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Quyết định 283-QĐ/TW năm 2010 về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông với các cơ quan đảng, cấp ủy, tổ chức đảng các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản do Ban Bí thư Trung ương Đảng Ban hành
- 5Thông tư 164/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Quyết định 04/2004/QĐ-DSGĐTE về quản lý hoạt động báo chí và xuất bản thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em do Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em ban hành
- Số hiệu: 04/2004/QĐ-DSGĐTE
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2004
- Nơi ban hành: Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em
- Người ký: Lê Thị Thu
- Ngày công báo: 27/06/2004
- Số công báo: Số 32
- Ngày hiệu lực: 12/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực