Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2022/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 06 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 về xây dựng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng
1. Đối tượng hỗ trợ: Thân nhân hoặc tổ chức khi thực hiện hỏa táng cho người chết có đăng ký thường trú tại tỉnh Hà Nam.
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và chi phí khác với tổng mức hỗ trợ như sau:
- Đối với các trường hợp hỏa táng nhưng không xây mộ: Hỗ trợ 07 triệu đồng/trường hợp.
- Đối với các trường hợp hỏa táng nhưng có xây mộ (đúng diện tích, kích thước theo quy định hiện hành): Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/trường hợp.
3. Thủ tục hỗ trợ:
- Thực hiện theo thủ tục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với trường hợp hỏa táng có xây mộ, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ xem xét thực hiện hỗ trợ khi vị trí mộ, quy cách mộ xây đảm bảo sự phù hợp với các quy định hiện hành về quy hoạch, xây dựng, sử dụng nghĩa trang.
1. Đối tượng hỗ trợ:
- Các hộ gia đình tự nguyện di chuyển mộ riêng lẻ theo kế hoạch về các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch được duyệt (không nằm trong phạm vi các dự án đầu tư xây dựng) và thực hiện đúng các quy định hiện hành về xây dựng mộ.
- Các phần mộ riêng lẻ nằm trong phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng theo các dự án thực hiện.
2. Mức hỗ trợ:
- Hộ gia đình có phần mộ di chuyển được bố trí đất để xây dựng lại mộ với diện tích, kích thước theo quy định hiện hành và được hỗ trợ chi phí về đào, bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, cụ thể:
- Các phần mộ không có xây được xác định mức hỗ trợ toàn bộ chi phí cho công việc di chuyển mồ mả (bao gồm xiên thăm dò, đào bốc rửa, chi phí mua tiểu sành, chi phí hương hoa theo tục lệ, vận chuyển đi nơi khác theo quy định và chôn cất hoàn chỉnh) theo bảng giá đối với các loại mồ mả (hung táng, cát táng, cát táng chưa có người nhận) kèm theo chi phí về bia đá trong đơn giá bồi thường, di chuyển mồ mả do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm thực hiện di chuyển.
- Đối với phần mộ có xây ngoài phần hỗ trợ tương tự đối với phần mộ không có xây, được hỗ trợ phần đền bù vật kiến trúc bằng dự toán theo thực trạng mộ và theo đơn giá vật liệu xây dựng bình quân tới chân công trình xây dựng tại địa phương tại thời điểm di chuyển, nếu có vật kiến trúc không có trong đơn giá, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hạng mục tương đương để vận dụng đơn giá cho phù hợp. Trường hợp mộ có kiến trúc đặc biệt, được hỗ trợ đền bù các khối lượng kiến trúc theo mức độ kỹ, mỹ thuật tương ứng.
- Không thực hiện hỗ trợ đối với các phần mộ được tạo lập trái với quy định về quy hoạch, xây dựng, sử dụng nghĩa trang.
- Khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp huyện có hỗ trợ thêm đối với các hộ gia đình đăng ký tự nguyện di chuyển theo kế hoạch của xã và hoàn thành công tác di chuyển trong năm kế hoạch.
3. Quy trình thực hiện: Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ, chính quyền địa phương tổ chức vận động người dân đăng ký di chuyển phần mộ riêng lẻ và tổ chức thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Căn cứ Kế hoạch di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã lập, phê duyệt Kế hoạch di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn xã và tổ chức thông báo công khai kế hoạch, tuyên truyền, vận động người dân đăng ký di chuyển phần mộ riêng lẻ.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp đăng ký di chuyển phần mộ riêng lẻ theo kế hoạch trên địa bàn xã, tổ chức Tổ công tác (Gồm cán bộ địa chính cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn (xóm) nơi có phần mộ cần di chuyển) và mời đại diện từng hộ gia đình (từ 01 đến 02 người) thực hiện kiểm kê tài sản vật kiến trúc vị trí mộ cần di chuyển, lập biên bản kiểm kê, có xác nhận của các thành viên Tổ công tác và đại diện hộ gia đình. Trường hợp mộ vô chủ, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về việc tìm hiểu, xác định thông tin, thông báo tại các thôn có mộ và trên phương tiện thông tin, đồng thời lập hồ sơ vị trí, địa điểm, hình dạng (ảnh chụp) mộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập Tờ trình thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ di chuyển phần mộ riêng lẻ trên địa bàn xã, kèm theo Kế hoạch di chuyển, Báo cáo kiểm kê và phương án hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nội dung phương án hỗ trợ bao gồm:
- Vị trí phần mộ cần di chuyển và thông tin họ tên, địa chỉ thân nhân.
- Diện tích phần mộ, tài sản vật kiến trúc (trên mộ có xây).
- Căn cứ tính toán số tiền hỗ trợ, số tiền dự kiến hỗ trợ.
- Vị trí nghĩa trang tiếp nhận di chuyển phần mộ riêng lẻ, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt.
d) Trong thời hạn không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định phương án hỗ trợ, ban hành Quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ, trường hợp không phê duyệt phương án hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện có văn bản nêu rõ lý do.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công khai Quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ, thông báo cụ thể đến người dân có đăng ký di chuyển phần mộ riêng lẻ để nhận Quyết định. Tổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ ký biên bản cam kết thời điểm thực hiện di chuyển phần mộ.
e) Tổ chức cá nhân thực hiện di chuyển mộ, chụp 01 ảnh mộ trước di chuyển (trường hợp mộ chưa có thân nhân nhận cần chụp đầy đủ di vật trong mộ) và 01 ảnh mộ sau di chuyển để lập hồ sơ đề nghị chi trả gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra việc hoàn thành di chuyển mộ để thực hiện chi trả chi phí hỗ trợ theo quy định.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng kết việc thực hiện kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành công tác chi trả và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung theo kế hoạch.
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2030.
3. Trách nhiệm của các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Sở Tài chính:
- Thẩm định dự toán thực hiện các chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền phổ biến các chính sách hỗ trợ của tỉnh theo Quyết định này và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
d) Sở Y tế:
- Hướng dẫn thực hiện di chuyển mộ đảm bảo quy định về vệ sinh, phòng chống dịch bệnh trong hoạt động mai táng.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện của địa phương, xử lý khi phát hiện các điều kiện ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của nhân dân.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập Kế hoạch di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung; Rà soát, tổng hợp, ban hành danh mục nghĩa trang tập trung các cấp theo quy hoạch trên địa bàn và lập Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng nghĩa trang tập trung để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Hàng năm lập dự toán chi phí hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển mộ riêng lẻ (theo kế hoạch di chuyển) gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
- Hướng dẫn việc lập và tổ chức thẩm định phương án hỗ trợ di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung và chỉ đạo triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông tin và Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động nhân dân tạo sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung và thực hiện táng theo hình thức hỏa táng.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12), hoặc đột xuất báo cáo Sở Xây dựng, Sở Tài chính tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn quản lý.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức triển khai, thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo thủ tục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
- Lập danh mục nghĩa trang tập trung theo quy hoạch trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để rà soát, ban hành và tổ chức công bố công khai làm cơ sở tổ chức thực hiện di chuyển.
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện táng theo hình thức hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung theo quy định.
- Tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 và thay thế Điều 18, 19 Mục IV Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng đối với các trường hợp thực hiện hỏa táng từ ngày 01/01/2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày / /2022 của UBND tỉnh Hà Nam)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-UBND | Xã……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện ……
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/12/2019; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Căn cứ Quyết định số ..../2022/QĐ-UBND ngày ..../..../2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Căn cứ Kế hoạch số .../KH-UBND ngày .... của UBND huyện ……
Ủy ban nhân dân xã …………… lập kế hoạch di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn xã và đã chỉ đạo các thôn (TDP) vận động, tổng hợp danh sách đăng ký di chuyển, Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức kiểm kê và lập phương án hỗ trợ các hộ dân di chuyển phần mộ về nghĩa trang tập trung đảm bảo đúng quy hoạch các khu mộ mới.
Ủy ban nhân dân xã …………… kính trình Ủy ban nhân dân huyện, các phòng chuyên môn của huyện xem xét thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ theo quy định.
(Kèm theo Kế hoạch di chuyển, Báo cáo kiểm kê và phương án hỗ trợ)
Ủy ban nhân dân xã …………… kính trình./.
| CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày / /2022 của UBND tỉnh Hà Nam)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ……………, ngày tháng năm 20… |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ……………
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/12/2019; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Căn cứ Quyết định số ..../2022/QĐ-UBND ngày ..../..../2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND xã …………………………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án hỗ trợ di chuyển phần mộ riêng lẻ di chuyển về nghĩa trang tập trung trên địa bàn xã …………… với các nội dung sau:
- Tổng số hộ hỗ trợ: …… hộ;
- Tổng số phần mộ di chuyển: …… phần mộ, trong đó:
+ Số mộ đất: .... phần mộ.
+ Số mộ có xây: .... phần mộ.
- Tổng số tiền hỗ trợ:
(Bằng chữ: …………………………………………………………………………./.)
Trong đó:
+ Chi phí hỗ trợ di chuyển mộ đất: ………
+ Chi phí hỗ trợ mộ có xây: ………
(Có danh sách các hộ được hỗ trợ kèm theo)
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày / /2022 của UBND tỉnh Hà Nam)
Điều 2. Giao UBND xã …………………… phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng HĐND&UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Tài chính - Kế hoạch; Chủ tịch UBND xã ……………….… và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN |
- 1Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mức hỗ trợ chi phí khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022
- 3Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Nghị quyết 249/2022/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2018 quy định về mức hỗ trợ chi phí khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 12Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 13Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 14Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 16Nghị quyết 249/2022/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025
Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng và di chuyển phần mộ riêng lẻ về nghĩa trang tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 03/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trương Quốc Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra