Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2016/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 21 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 792/TTr-SKHCN ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết việc thực hiện thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT VIỆC THỰC HIỆN THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định chi tiết thực hiện về trình tự, thủ tục, hình thức thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan đến tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức đặt hàng, cơ quan phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
3. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh; cá nhân thực hiện nhiệm vụ thu thập và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh” bao gồm các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do UBND tỉnh phê duyệt.
2. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở” bao gồm các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các trường đại học, cao đẳng; các bệnh viện; các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh phê duyệt.
3. “Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh” là Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình.
4. “Cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở” là cơ quan, đơn vị được các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi chung là cơ quan đơn vị) giao trực tiếp quản lý nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ do các các cơ quan, đơn vị phê duyệt (nếu không ủy quyền thì các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh vừa là cơ quan phê duyệt nhiệm vụ vừa là cơ quan quản lý nhiệm vụ).
5. “Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh” là Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình.
Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật nhà nước, an ninh, quốc phòng
1. Việc thu thập và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước được thực hiện phù hợp với quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định, đơn vị quản lý, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, giao nộp trực tiếp theo chế độ mật về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang nội dung bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh quốc gia do Các cơ quan, đơn vị của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện thì việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
THU THẬP THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có trách nhiệm thu thập thông tin và đưa vào Phiếu thông tin theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung đã ghi trong Phiếu thông tin, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin vào phiếu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước gửi phiếu thông tin theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
3. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin đã ghi trong Phiếu thông tin, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung vào phiếu thông tin theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
4. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh về khoa học và công nghệ, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được Sở khoa học và công nghệ thẩm định. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu tỉnh về khoa học và công nghệ theo quy định.
Điều 7. Hình thức và cách thức gửi phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử. Phiếu thông tin bản giấy phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Phiếu thông tin bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện tử không được đặt mật khẩu; gửi bản giấy trực tiếp hoặc qua bưu điện, đồng thời gửi bản điện tử về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 8. Xử lý thông tin và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định.
ĐĂNG KÝ VÀ LƯU GIỮ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được đăng ký và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trước khi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.
1. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) 02 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức). Báo cáo bản giấy phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa lót bên trong phải có chữ ký xác nhận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nghiệm thu chính thức;
c) 02 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ; 02 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản điện tử Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm bao gồm cả mã nguồn (nếu có). Bản điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Bản điện tử phải thể hiện đúng bản giấy, được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu;
d) 01 bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có), Đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có) kèm theo bản chính để đối chiếu khi giao nộp;
đ) 01 Phiếu mô tả công nghệ theo Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ mật, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành, thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành và thông báo với Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
3. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Thời điểm giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trên Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ xem xét hồ sơ, cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu điện cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình thẩm định công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có); Bản giấy báo cáo tổng hợp kết quả phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa lót bên trong có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;
c) 01 văn bản chứng nhận kết quả đã được Sở Khoa học và Công nghệ công nhận.
3. Hồ sơ đăng ký kết quả có thể được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Thông tin về kết quả chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu của quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh được mua bằng ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm: 01 phiếu đăng ký thông tin kết quả theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 13. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:
a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;
b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;
d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận và không cấp lại. Trường hợp có yêu cầu, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ sẽ xem xét cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
2. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp.
Điều 15. Giao nộp và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ cuối tháng 3, 6, 9 và 12 tháng hàng năm tổng hợp và gửi Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (01 bản giấy và 01 bản điện tử); cấp cơ sở (01 bản điện tử) và 01 bản điện tử Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức kho lưu giữ và phục vụ việc khai thác, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
THU THẬP THÔNG TIN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Những loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau đây phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Đề án khoa học;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
2. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước được nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp tổ chức được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
3. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung của báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử. Phiếu thông tin bản giấy phải có xác nhận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ . Phiếu thông tin bản điện tử phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện tử không được đặt mật khẩu; gửi bản giấy trực tiếp hoặc qua bưu điện, đồng thời gửi bản điện tử về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
2. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 18. Báo cáo tổng hợp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ, trên cơ sở phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhận được trong năm, có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Trên cơ sở báo cáo tổng hợp về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; Các trường đại học, cao đẳng; Các bệnh viện và của tổ chức khác. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành cấp tỉnh và cấp cơ sở trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc dự kiến.
3. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở đang tiến hành trong năm theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân cấp, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ và trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
đ) Kết quả thực hiện (tóm tắt);
e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
g) Kinh phí thực hiện.
3. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và Công nghệ và trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
Sau khi các tổ chức, cá nhân đã tự nguyện cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thì các nội dung thông tin này sẽ được xử lý và công bố công khai theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 của Quy đinh này.
Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ báo cáo thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đúng quy định này sẽ bị hạn chế tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Phân công cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt, chỉ định tổ chức, cá nhân thực hiện việc thu thập và lưu giữ thông tin khoa học, công nghệ và quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, lưu giữ thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc thu thập và lưu giữ thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc quyền quản lý và các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung không còn phù hợp với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, quản lý đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 16/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ Quyết định 36/2015/QÐ-UBND quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 4Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, quản lý đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 16/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ Quyết định 36/2015/QÐ-UBND quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 03/2016/QĐ-UBND quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 03/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Lê Văn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra