- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Quyết định 29/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 3Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng internet;
c) Điểm truy nhập internet tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và những điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập internet cho người sử dụng dịch vụ internet;
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý internet; điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet; điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý internet ký với doanh nghiệp internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thông qua mạng máy tính (WAN, LAN) mà không kết nối với internet.
4. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
1. Thời gian hoạt động của đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
2. Đối với các điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Đảng cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
c) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
d) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
đ) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Gây rối phá hoại hệ thống thiết bị, cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Đánh cắp, sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
6. Cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
7. Mua bán, lưu hành các đĩa trò chơi điện tử hoạt động cung cấp trò chơi điện tử Offline Game có nội dung tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Mục 1. ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 6. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng đáp ứng các quy định tại Điều 8, Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Ngoài những quy định về quyền và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chủ điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải chấp hành quyền và nghĩa vụ sau:
1. Sử dụng phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp cài đặt hoặc phần mềm quản lý thống nhất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Phải thường xuyên theo dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và Điều 5 của Quy định này phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
3. Phải thực hiện niêm yết giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
4. Hoạt động kinh doanh phải đảm bảo đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, thì người sử dụng dịch vụ Internet còn phải thông báo ngay cho người có trách nhiệm và cơ quan chức năng gần nhất khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gây mất an ninh trật tự và gây tổn hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Mục II. ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 9. Phân loại trò chơi điện tử trên mạng
Trò chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau:
1. Trò chơi G1 là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
2. Trò chơi G2 là trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
3. Trò chơi G3 là trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
4. Trò chơi G4 là trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
Điều 10. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
b) Khoảng cách (được hiểu là chiều dài đường bộ ngắn nhất) từ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đến cổng chính hoặc cổng phụ của trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú phải từ 200m trở lên.
c) Có biển hiệu "Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng" bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, thêm các thông tin: "Đại lý Internet" và số đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp, thêm các thông tin: "Điểm truy nhập Internet công cộng", tên doanh nghiệp và số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các phường thuộc thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; tối thiểu 40 m2 tại các xã thuộc thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các thị trấn thuộc các huyện; tối thiểu 30 m2 tại địa bàn các xã thuộc các huyện còn lại.
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp.
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử và dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet tại Điều 10 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn)
5. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó.
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn.
8. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
10. Trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì phải đảm bảo đầy đủ tất cả quyền và nghĩa vụ của từng loại hình được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ internet quy định tại Điều 8 quy định này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin theo yêu cầu của Bộ thông tin truyền thông;
6. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính về cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
d) Hướng dẫn thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh các nội dung: biển hiệu điểm truy nhập Internet công cộng, biển hiệu điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; nội quy sử dụng dịch vụ Internet, nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử; niêm yết danh sách cập nhật trò chơi G1, niêm yết giá cước.
đ) Công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng danh sách trò chơi G1 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet).
e) Tổng hợp, cập nhật và công khai danh sách điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng.
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phục vụ công tác quản lý đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
h) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
k) Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ thị, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý có hiệu quả.
l) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh, định kỳ (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Công an tỉnh
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ theo quy định của Bộ Công an đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin.
c) Thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác.
d) Chỉ đạo Công an các đơn vị, Công an địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
đ) Triển khai, hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thông tin theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng
Cập nhật, công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Lâm Đồng, trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về xếp loại đô thị trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở xét điều kiện tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (hiện trạng các loại đô thị, các đô thị mới được công nhận, các đô thị được công nhận thay đổi loại đô thị và các thông tin khác có liên quan của từng đô thị).
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn Lâm Đồng
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về Internet, trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên, học viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên, học viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Thực hiện các biện pháp cảnh báo, giám sát và bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, học viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
5. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đúng theo quy định.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Định kỳ, đột xuất kiểm tra hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Triển khai trong toàn hệ thống, kênh phân phối của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc pháp luật chuyên ngành về viễn thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT, các nội dung tại quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ động, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử.
3. Thông báo đến các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sử dụng dịch vụ Internet của doanh nghiệp danh sách trò chơi G1 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
5. Định kỳ (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sử dụng dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông Lâm Đồng để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 4097/2014/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; tổng diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng kèm theo Quyết định 12/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 13/2014/QĐ-UBND
- 9Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 19/2014/QĐ-UBND
- 12Quyết định 29/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 14Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 29/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 4Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 4097/2014/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; tổng diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng kèm theo Quyết định 12/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 13/2014/QĐ-UBND
- 12Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 19/2014/QĐ-UBND
Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 03/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực