- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 08/TTr-VHTTDL ngày 20 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
- Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh, ngành; cấp huyện và cấp xã trong tỉnh;
- Vận động viên phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại các giải thể dục thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao trong tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, các giải thể thao toàn quốc hàng năm, hội thi thể thao toàn quốc.
- Đại hội Thể dục thể thao, các giải thể thao, hội thao, hội thi thể thao cấp tỉnh, ngành, cấp huyện và cấp xã hàng năm.
1. Đối với vận động viên
a) Thưởng đối với môn thể thao cá nhân
* Giải toàn quốc
Đơn vị tính: đồng
TT | Tên giải | Mức thưởng | ||
HCV | HCB | HCĐ | ||
1 | Đại hội TDTT toàn quốc | 10.000.000 | 5.000.000 | 3.500.000 |
2 | Giải Vô địch quốc gia | 6.000.000 | 3.000.000 | 2.000.000 |
3 | Giải Vô địch trẻ quốc gia và các giải toàn quốc khác | 3.000.000 | 1.500.000 | 1.000.000 |
4 | Giải Vô địch các nhóm tuổi và Hội thi thể thao toàn quốc | 1.500.000 | 800.000 | 500.000 |
Phá kỷ lục quốc gia: Vận động viên phá kỷ lục quốc gia ngoài mức thưởng theo quy định nêu trên thì vận động viên được thưởng thêm 10.000.000 đồng/kỷ lục quốc gia được phá.
* Các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
Đơn vị tính: đồng
TT | Thành tích | Cấp đội tuyển | Cấp đội tuyển trẻ, lứa tuổi học sinh |
1 | Huy chương vàng (giải nhất) | 700.000 | 500.000 |
2 | Huy chương bạc (giải nhì) | 400.000 | 300.000 |
3 | Huy chương đồng (giải ba) | 300.000 | 200.000 |
* Giải thi đấu thể thao cấp huyện, ngành và cấp xã
Mức thưởng đối với giải thi đấu thể thao cấp huyện, ngành và cấp xã do Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quy định.
Mức thưởng tại các giải thi đấu thể thao cấp huyện, ngành không vượt quá 70% mức thưởng tương ứng quy định đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh.
Mức thưởng tại các giải thể thao cấp xã không vượt quá 50% mức thưởng tương ứng quy định đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh.
b) Thưởng đối với môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2.
Ví dụ: Đội tuyển Bóng chuyền tỉnh có 12 vận động viên tham gia thi đấu tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc đạt huy chương vàng. Mức thưởng chung cho đội tuyển Bóng chuyền: 1.500.000đ x 12người = 18.000.000đ.
c) Thưởng đối với môn thể thao đồng đội
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Ví dụ: 03 vận động viên đạt huy chương đồng, nội dung đồng đội nam tại giải Vô địch Cờ tướng tỉnh Bắc Kạn. Mức thưởng chung cho các vận động viên này là: (300.000đ x 3 người) x 50% = 450.000đ.
2. Đối với huấn luyện viên
a) Thưởng đối với môn thể thao cá nhân
- Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
- Đối với một huấn luyện viên có nhiều vận động viên đạt huy chương hoặc một vận động viên đạt nhiều huy chương, mức tiền thưởng được tính bằng tổng của giá trị huy chương cao nhất và 30% tổng các huy chương còn lại.
Ví dụ: Tại giải vô địch Võ Taekwondo học sinh huấn luyện viên A có 01 hoặc 03 vận động viên giành được 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc được tính thưởng như sau:
1.500.000đ + 30% (1.500.000đ x 2 + 800.000đ x 2) = 2.880.000đ.
b) Thưởng đối với môn thể thao tập thể
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đoạt giải.
Số lượng huấn luyện viên các đội được xét thưởng quy định theo mức sau:
- Đối với các môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính cho 03 huấn luyện viên.
Ví dụ: Tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc tham gia thi đấu môn Bóng chuyền gồm 12 vận động viên giành được huy chương vàng thì mức thưởng được tính cho 02 huấn luyện viên là: 02 x 1.500.000đ = 3.000.000đ.
c) Thưởng đối với môn thể thao đồng đội
Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Ví dụ: Tại giải Việt dã toàn quốc đội tuyển Việt dã nữ tỉnh Bắc Kạn gồm 03 vận động viên thi đấu đạt HCĐ đồng đội, mức thưởng được tính cho 01 HLV là:
(1.000.000đ x 3người) x 50% = 1.500.000đ.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Đối với các giải thể thao toàn quốc
Nguồn kinh phí thực hiện mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên theo quy định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Đối với các cấp đội tuyển của tỉnh tham gia giải toàn quốc, cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên theo quy định.
2. Đối với giải thể thao trong tỉnh
Cấp nào ban hành văn bản tổ chức giải thi đấu thể thao cấp đó có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ thưởng theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1721/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định mức thưởng vật chất đối với vận động viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh”.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về quy định mức chi chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi khen thưởng thành tích thi đấu thể thao, chế độ ưu đãi và trợ cấp đẳng cấp đối với vận động, huấn luyện viên và điều chỉnh Phụ lục 1 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND của thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1721/2007/QĐ-UBND ban hành “Qui định mức thưởng vật chất đối với vận động viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh”
- 5Nghị quyết 92/2013/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND về chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải tỉnh Đắk Lắk
- 6Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND quy định chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 7Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao trong nước và quốc tế do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Quyết định 18/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về quy định mức chi chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi khen thưởng thành tích thi đấu thể thao, chế độ ưu đãi và trợ cấp đẳng cấp đối với vận động, huấn luyện viên và điều chỉnh Phụ lục 1 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND của thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Nghị quyết 92/2013/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND về chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải tỉnh Đắk Lắk
- 8Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND quy định chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 9Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao trong nước và quốc tế do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về mức thưởng vật chất đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thi đấu thể thao quốc gia và giải thi đấu thể thao trong tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 03/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2014
- Ngày hết hiệu lực: 19/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực