- 1Thông tư 02/2010/TT-BKHCN hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư 04/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 49/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 6Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 35/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 18/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 15 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 104 /TTr-KHCN ngày 25 tháng 03 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBNDngày 15/4/2013 của UBND tỉnh Sơn La )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ, dịch vụ chuyển giao công nghệ và chế độ báo cáo thống kê về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ, đầu tư công nghệ và chuyển giao công nghệ; các tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài liên quan trong hoạt động đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng thẩm tra công nghệ
1. Các dự án đầu tư có liên quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
2. Các dự án đầu tư khác không thuộc khoản 1 Điều này khi các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra công nghệ
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra công nghệ được thực hiện theo Mục 1, 2 Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN).
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao, Ban quản lý dự án cấp huyện và thành phố trước khi trình cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư các dự án có yếu tố công nghệ, có trách nhiệm gửi Hồ sơ dự án về Sở Khoa học và công nghệ để tổ chức thẩm tra công nghệ của dự án theo thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm quyền tổ chức thẩm tra công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tùy theo mức độ phức tạp công nghệ của dự án, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư thuộc đối tượng tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 6. Kinh phí thẩm tra công nghệ
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu thực tế Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư được bố trí trong kinh phí sự nghiệp Khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng dẫn tại Điểm a Mục 3 Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN
Nội dung và mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b, c Mục 3 Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN và các văn bản hiện hành.
Điều 7. Quy định về công nghệ được chuyển giao
1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đối với một số trường hợp có thể ứng dụng công nghệ phù hợp với trình độ sản xuất và điều kiện của địa phương, nhưng cần giải trình rõ những ưu điểm khi áp dụng công nghệ này và lý giải được tính phù hợp của công nghệ được áp dụng.
2. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; Danh mục công nghệ cấm chuyển giao được quy định theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật Chuyển giao công nghệ và Điều 5 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 133/2008/NĐ-CP).
Điều 8. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước
Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP. Ngoài ra bên nhận công nghệ gửi nội dung chuyển giao công nghệ về sở Khoa học và công nghệ để xem xét công nghệ nằm trong danh mục khuyến khích, hạn chế hay cấm chuyển giao theo Điểm a, Mục 1 Phần II Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN.
Điều 9. Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được lập theo Điều 7 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, thực hiện theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, nếu các bên có thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng, thì phải gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến Sở Khoa học và Công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP.
4. Trong hoạt động chuyển giao công nghệ và trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì thực hiện theo Thông tư số 04/2010/TT-BKHCN ngày 21/6/2010 của bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21/5/2009 của Chính phủ quy định về sử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 10. Kiểm tra công nghệ sau đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối tổ chức kiểm tra trong và sau khi hoàn thành việc đầu tư công nghệ; trong quá trình vận hành sử dụng và làm chủ công nghệ. Kiểm tra việc tiếp nhận công nghệ của đơn vị có dự án đầu tư và các dự án nâng cấp đổi mới công nghệ nhằm phát hiện kịp thời và xử lý những hành vi đầu tư công nghệ sai khác so với hồ sơ đã được thẩm tra, làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm, môi trường và an ninh, quốc phòng, an toàn sức khoẻ cộng đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP.
Điều 11. Giám định công nghệ
Thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
1. Để kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ có quyền trưng cầu giám định công nghệ.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến chuyển giao công nghệ, tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu giám định công nghệ.
Điều 12. Báo cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La có trách nhiệm báo cáo tình hình đầu tư công nghệ, đổi mới công nghệ và Báo cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ năm trước của đơn vị gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 35/2011/TT-BKHCN ngày 16/12/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn Chế độ báo cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 13. Dịch vụ chuyển giao công nghệ
Thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ như: Môi giới chuyển giao công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, đánh giá công nghệ, định giá công nghệ, giám định công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ phải đăng ký hoạt động và chỉ được tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ sau khi đã được đăng ký theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Quản lý công nghệ. Có trách nhiệm chủ trì theo dõi tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quy định này.
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, bao gồm: Chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ. Chủ trì công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư có liên quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
d) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
đ) Tổ chức kiểm tra công nghệ trong và sau khi đầu tư.
e) Hàng năm, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đã đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ lập báo cáo và tổng hợp báo cáo theo Điều 12 Quy định này. Thống kê tình hình đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ của năm trước, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động thẩm tra công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ và hoạt động chuyển giao công nghệ; hoạt động cung ứng và sử dụng các dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Trưng cầu hoặc yêu cầu giám định công nghệ trong trường hợp cần thiết.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đổi mới và cải tiến công nghệ.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
a) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin chấp thuận đầu tư UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và Ban quản lý dự án cấp huyện, thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ các dự án đầu tư có liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ tới sở Khoa học và Công nghệ để thẩm tra công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến thẩm tra công nghệ bằng văn bản tới các cơ quan có thẩm quyền trước khi cấp phép đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm tra và giám định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền được phân cấp thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
c) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý đẩy mạnh hoạt động áp dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ bằng vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn vốn khác.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ và chuyển giao công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo đầu tư công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ theo Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân đã đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 tháng sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên phải thực hiện việc chuyển giao công nghệ.
b) Trong quá trình chuyển giao công nghệ phải báo cáo tiến độ thực hiện theo yêu cầu và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan.
c) Khi hợp đồng chuyển giao công nghệ hết hiệu lực thì bên giao và bên nhận công nghệ phải lập biên bản đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi Biên bản đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ trong vòng 30 ngày kể từ ngày hai bên ký kết biên bản.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
- 1Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 18/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 5Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 6Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 18/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ
- 6Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 02/2010/TT-BKHCN hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 04/2010/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 49/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 35/2011/TT-BKHCN hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 03/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2013
- Ngày hết hiệu lực: 18/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực