- 1Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật xuất bản
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Xuất bản 2004
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Luật xuất bản sửa đổi 2008
- 8Nghị định 11/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xuất bản
- 9Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 72/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xuất bản đã được sửa đổi bằng Nghị định 11/2009/NĐ-CP và 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản số 12/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 72/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 và Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 03/TTr-STTTT ngày 23 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Hoạt động xuất bản - in - phát hành là ngành vừa có nhiệm vụ phục vụ công tác tư tưởng chính trị, vừa có mục đích kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt. Nhà nước khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho ngành xuất bản - in - phát hành, đồng thời tập trung xây dựng nguồn lực phát triển để nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xuất bản - in - phát hành, xây dựng các mô hình và cơ cấu phù hợp với sự phát triển của công nghiệp xuất bản - in - phát hành hiện đại; đưa sách đến vùng sâu, vùng xa, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các địa bàn trong tỉnh. Nâng cao chất lương hoạt động in, từng bước hiện đại hóa ngành in với công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại...
Ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của Nhà nước. Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động xuất bản - in - phát hành là tổ chức kinh doanh các sản phẩm xuất bản - in - phát hành có mục đích nhằm phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phục vụ nhu cầu thông tin phong phú, đa dạng của người dân.
Phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị trên cơ sở điều kiện cụ thể của tỉnh, phù hợp với xu thế phát triển chung trong nước và thế giới, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu của ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị.
Tỉnh tiếp tục tạo điều kiện phát triển, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư để phát triển ngành xuất bản - in - phát hành theo các mô hình phù hợp, thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo tính hiệu quả và vững chắc, kết hợp khai thác các nguồn lực xã hội, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng theo hướng liên kết phối hợp giữa các đơn vị, phát huy tính chủ động của các đơn vị.
Xây dựng ngành xuất bản - in - phát hành của tỉnh phát triển ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh đặt ra, phát huy lợi khí sắc bén trên mặt trận tư tưởng, chính trị, tuyên truyền các chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Trị, bồi đắp nền tảng văn hóa thẩm mỹ, xây dựng lối sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đưa thông tin đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, giảm dần sự chênh lệch trong hưởng thụ thông tin trong tỉnh; phát triển các hoạt động xuất bản - in - phát hành phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị có sản phẩm chiến lược chủ lực, thị trường trong tỉnh ổn định và dần được mở rộng ra phạm vi ngoài tỉnh; đưa ngành xuất bản - in - phát hành của tỉnh tiếp cận trình độ của các tỉnh, thành phát triển trong nước và các nước phát triển trong khu vực.
Đến năm 2015:
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân về sản lượng trang in đạt 15%/năm, đạt từ 260 triệu đến 270 triệu trang in tiêu chuẩn;
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân phát hành trên địa bàn Quảng Trị đạt 15%/năm;
- Tổng mức tăng doanh số bình quân toàn ngành đạt 13%/năm. Doanh thu đạt 75 tỷ đồng, trong đó: doanh thu in là 50 tỷ đồng, doanh thu phát hành là 25 tỷ đồng.
Đến năm 2020:
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân toàn ngành trên các lĩnh vực xuất bản - in - phát hành đạt 15 - 20%/năm;
- Tổng đầu sách xuất bản của Quảng Trị đạt khoảng 200 bản sách/năm, trong đó sách liên kết không vượt quá 50%;
- Tổng bản sách phát hành đạt khoảng 11 - 13 triệu bản, phát hành văn hóa phẩm đạt 5,5 - 6,5 triệu bản;
- Tổng mức tăng doanh số bình quân toàn ngành đạt 16%/năm. Doanh thu đạt 180 tỷ đồng, trong đó: doanh thu ngành xuất bản là 30 tỷ đồng, doanh thu ngành in là 100 tỷ đồng, doanh thu phát hành 50 tỷ đồng;
- Xây dựng Nhà xuất bản Quảng Trị phục vụ các nhu cầu xuất bản tại địa phương;
- Hình thành cơ sở in có khả năng in các xuất bản phẩm quan trọng của tỉnh như: báo Đảng và các ấn phẩm chính trị với công nghệ hiện đại.
1. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực
1.1. Quy hoạch lĩnh vực xuất bản
a) Quy mô, số lượng
Giai đoạn 2013 - 2015: Các cá nhân, đơn vị, tổ chức có nhu cầu xuất bản ấn phẩm kinh doanh phối hợp với các nhà xuất bản trên cả nước để thực hiện xuất bản.
Giai đoạn 2016 - 2020: Thành lập nhà xuất bản tổng hợp hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Các xuất bản phẩm không kinh doanh sẽ được Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương xuất bản các tài liệu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, đặc biệt khuyến khích xuất bản các tài liệu hướng dẫn quy trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động.
b) Nội dung đề tài
Các đề tài phục vụ nhiệm vụ chính trị: viết về các sự kiện, nhân vật văn hóa, lịch sử quan trọng; về vị trí, vai trò của tỉnh Quảng Trị trên Hành lang Kinh tế Đông - Tây; tổng kết, dự báo các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội; đề tài về khoa học công nghệ, thông tin đối ngoại, về đặc trưng văn hóa Quảng Trị, về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, về dân tộc thiểu số... Những nội dung này sẽ được UBND tỉnh đặt hàng.
Các đề tài khai thác văn hóa khu vực Hành lang Kinh tế Đông - Tây, đặc biệt là văn hóa Lào, nước láng giềng của Việt Nam. Những nội dung này sẽ được ưu tiên xây dựng.
Các đề tài không thuộc diện UBND tỉnh đặt hàng, nội dung phù hợp với quy định của Luật Xuất bản do Nhà xuất bản Quảng Trị tự cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh và quyết định cơ cấu đề tài theo chức năng của Nhà xuất bản tổng hợp địa phương, bảo đảm hiệu quả kinh tế theo cơ chế thị trường.
Các xuất bản phẩm là sách cụ thể như sau:
- Sách chính trị, xã hội, pháp luật:
+ Tham gia vào xây dựng chương trình sách về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật tới cộng đồng; sách về chủ quyền quốc gia, biên giới, hải đảo cùng các nhà xuất bản trên cả nước;
+ Phối hợp cùng các cơ sở nghiên cứu xuất bản các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp tỉnh về khoa học xã hội nhân văn để xuất bản, phổ biến kịp thời những kết quả nghiên cứu có giá trị.
- Sách khoa học kỹ thuật, kinh tế:
+ Tập trung đầu tư xuất bản các công trình nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ cao thuộc nhiều lĩnh vực như công nghiệp và dịch vụ, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ trong nông nghiệp sản xuất hàng hóa, trong chế biến nông lâm thuỷ sản của các cơ quan, đơn vị, trường học, cá nhân (nhà khoa học, nhà nghiên cứu...) tại Quảng Trị.
- Sách giáo khoa, giáo trình tham khảo:
+ Tập trung xuất bản sách giáo trình cho hệ thống các trường trong tỉnh, khu vực và mở rộng phạm vi trên cả nước. Tham gia xuất bản các ấn phẩm phục vụ công tác giáo dục cho đối tượng là người dân tộc thiểu số, sách xóa mù chữ và chống tái mù chữ.
- Sách văn hóa - xã hội:
+ Tăng cường xuất bản sách, tài liệu quy định về việc quản lý văn hóa, xây dựng và phát triển văn hóa;
+ Xuất bản các công trình nghiên cứu bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống của văn hóa các dân tộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung;
+ Hợp tác với các tổ chức nước ngoài, giới thiệu những tác phẩm là tinh hoa văn hóa thế giới, tinh hoa văn hóa các nước thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây... để tiếp thu có chọn lọc, góp phần làm giàu đẹp thêm văn hóa Việt Nam.
- Sách văn học
+ Tập trung đầu tư xuất bản các tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, có tác dụng xây dựng con người mới với các đề tài phản ánh sinh động, chân thực và sâu sắc sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Đầu tư có trọng tâm để xuất bản được nhiều hơn, chất lượng hơn các tác phẩm lý luận và phê bình văn học nghệ thuật nhằm đánh giá chính xác giá trị của các tác phẩm, từ đó khuyến khích sáng tạo của các văn nghệ sỹ, đồng thời hướng dẫn công chúng thưởng thức đúng giá trị của nghệ thuật;
+ Đầu tư và xuất bản các sáng tác có giá trị cao, các sáng tác của các nhà văn trẻ, Việt kiều và các nhà văn thuộc dân tộc thiểu số.
- Sách thanh - thiếu nhi:
+ Sử dụng nội dung lịch sử của Việt Nam, Quảng Trị gắn với các bài học giáo dục thanh - thiếu nhi;
+ Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, xuất bản sách về rèn luyện và phát triển kỹ năng ở từng lứa tuổi.
Tập trung liên kết xuất bản các mảng sách sau:
+ Giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, lòng nhân ái, tính cộng đồng;
+ Sách hướng nghiệp, khơi dậy tiềm năng con người;
+ Sách giáo dục giới tính, thể chất, rèn luyện sức khoẻ và vẻ đẹp cho thanh thiếu niên;
+ Sách tuyên truyền về trật tự, an toàn giao thông;
+ Sách văn học nghệ thuật, sách khoa học tự nhiên và xã hội phong phú về nội dung, đa dạng về đề tài và đẹp về hình thức.
Xuất bản phẩm có nội dung số:
+ Các nội dung xuất bản phẩm điện tử bao gồm sách in, tranh, ảnh, bản đồ, áp phích, tờ rời, tờ gấp, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách được đọc, nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử;
+ Hợp tác với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tham gia xuất bản các ấn phẩm là nội dung số phát hành trên môi trường mạng;
+ Tất cả các xuất bản phẩm thuộc mảng đề tài phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác thông tin đối ngoại, các đề tài khai thác nét đặc trưng văn hóa Quảng Trị, các đề tài khai thác văn hóa các nước thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây, sách khoa học kỹ thuật, kinh tế xuất bản điện tử;
+ Khuyến khích các xuất bản phẩm khác xuất bản điện tử.
c) Sản phẩm chiến lược
- Xuất bản sách bộ (sách nhiều tập), sách địa chí, sách thông tin đối ngoại, sách chuyên đề về các đề tài truyền thống của Quảng Trị (đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh cách mạng, các danh nhân lịch sử - văn hóa tiêu biểu, các công trình về văn hóa dân gian... ), sách về các đề tài văn hóa các nước, trong đó có các nước thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây;
- Đầu tư xuất bản sách theo hình thức xuất bản các ấn phẩm điện tử;
- Ổn định sản phẩm xuất bản, nâng cao hiệu quả sản phẩm phát hành và tổ chức thêm sản phẩm in.
d) Thị trường
- Tăng đầu sách tự sản xuất để giảm tỷ trọng đầu sách liên kết xuống dưới 50%;
- Thực hiện đúng quy trình liên kết xuất bản sách, bảo đảm mục tiêu sách liên kết không vi phạm các quy định của luật pháp và kinh doanh có lãi;
- Mở thêm liên kết về in và phát hành nhằm đa dạng hóa sản phẩm xuất bản;
- Củng cố và phát triển thị trường trong tỉnh theo hướng sách của nhà xuất bản tăng dần tỷ lệ phát hành trên thị trường khu vực.
e) Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Ứng dụng công nghệ thông tin để tích hợp các dữ liệu phục vụ công tác biên tập, quản lý bản thảo và quản lý xuất bản phẩm theo tiêu chuẩn ISBN;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xuất bản sách theo hình thức ấn phẩm điện tử;
- Hoàn thiện nhà kho, nhà dịch vụ giới thiệu và bán sản phẩm.
f) Cơ chế nguồn vốn
- Xuất bản sách do UBND tỉnh đặt hàng, nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh chi trả;
- Xuất bản sách có mục đích kinh doanh và các hoạt động xuất bản khác có mục đích dịch vụ và kinh doanh thực hiện cơ chế vay vốn, góp vốn, huy động vốn hợp pháp phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
1.2. Quy hoạch lĩnh vực in
a) Số lượng cơ sở in
Tiếp tục duy trì số lượng cơ sở in hiện tại, khuyến khích thành lập các cơ sở in có quy mô lớn, hướng đến phục vụ nhu cầu đa dạng của tỉnh, của khu vực và của tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020.
Khuyến khích hình thành cơ sở in có khả năng in được các xuất bản phẩm quan trọng như: Báo Đảng, tạp chí, tài liệu tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Mô hình tổ chức
Xác định các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực in là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các sản phẩm in hoặc là các cơ sở in nội bộ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp không kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các sản phẩm in khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng phân nhóm đơn vị tương ứng với thiết bị công nghệ và sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động:
- Nhóm in các ấn phẩm là sách, tài liệu;
- Nhóm in các ấn phẩm là báo chí;
- Nhóm in các ấn phẩm là biểu mẫu, vé, hóa đơn, chứng từ, biên lai, niên giám thống kê;
- Nhóm in các ấn phẩm là bao bì, nhãn hiệu hàng hóa;
Đối với các cơ sở in nội bộ nếu có chỉ in các ấn phẩm phục vụ nội bộ của đơn vị, không in kinh doanh, không in các ấn phẩm ngoài chức năng của đơn vị.
c) Quy mô
Phát triển lĩnh vực in của Quảng Trị đáp ứng nhu cầu tại địa phương và khu vực, làm chủ công nghệ thiết bị, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng mọi nhu cầu.
Khuyến khích các đơn vị hoạt động in kinh doanh liên kết thành cơ sở lớn hơn, xử lý phần công suất các thiết bị hiện còn dư thừa bằng cách chuyển đổi công nghệ hoặc khai thác mở rộng thêm thị trường. Chỉ phát triển thêm các đơn vị in kinh doanh có công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ in và các đơn vị in kinh doanh của tỉnh chưa đầu tư. Ưu tiên các cơ sở in trong tỉnh đầu tư công nghệ hiện đại có thể in được các xuất bản phẩm quan trọng của tỉnh như Báo Đảng, tạp chí, xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
d) Đầu tư công nghệ thiết bị
Không đầu tư thêm các công nghệ và thiết bị đã và sẽ có xu hướng lạc hậu hoặc đang thừa công suất ở Quảng Trị.
Ưu tiên đầu tư theo hướng chọn lọc công nghệ và thiết bị gắn với chuyên môn hóa sản phẩm chủ lực và gắn với lợi thế đầu tư của đơn vị. Ưu tiên đầu tư công nghệ hoàn thiện (sau in) để gắn với sản phẩm chủ lực là sách; ưu tiên đầu tư công nghệ chế bản không phim (trước in) để gắn với sản phẩm chủ lực là báo.
Các đơn vị in nội bộ không có mục đích in kinh doanh chỉ đầu tư các thiết bị có công suất và công nghệ bảo đảm phục vụ cho in các ấn phẩm nội bộ.
e) Chất lượng sản phẩm
Ưu tiên đầu tư cho tăng chất lượng sản phẩm in, lấy việc tăng chất lượng sản phẩm in làm điều kiện cơ bản để tăng doanh số, để cạnh tranh với các cơ sở in trong nước và phát triển thị trường.
Khuyến khích các công ty in, phát hành trên địa bàn tỉnh hỗ trợ lẫn nhau, chuyên môn hóa sản phẩm và phối hợp với nhà xuất bản của tỉnh để từng bước đầu tư một số sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm in Quảng Trị.
g) Thị trường
- Ổn định thị trường nội tỉnh:
+ Xác định thị trường nội tỉnh là thị trường chủ lực của lĩnh vực in kinh doanh;
+ Xây dựng quy định về quản lý và khai thác thị trường xuất bản - in - phát hành trên địa bàn Quảng Trị nhằm ưu tiên thị trường in cho các đơn vị in kinh doanh của tỉnh;
- Củng cố và phát triển thị trường ngoài tỉnh và ngoài nước:
+ Xây dựng chiến lược là bạn hàng thân thiết với các nhà xuất bản, mở rộng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp in và các địa phương trong cả nước;
+ Quan tâm hợp tác để mở rộng thị trường quốc tế, trong đó trước hết mở rộng thị trường ở các nước Lào, Thái Lan, Myanmar, đặc biệt là các tỉnh thuộc các nước trên Hành lang Kinh tế Đông - Tây.
h) Cơ khí sửa chữa thiết bị in
Chủ động trong việc xây dựng cơ sở dịch vụ sửa chữa thiết bị in tại địa phương theo hướng công ty chuyên về dịch vụ in hoặc gắn với các cơ sở in có quy mô lớn tại Quảng Trị để vừa làm nhiệm vụ tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực lĩnh vực in, vừa làm dịch vụ sửa chữa thiết bị in cho toàn tỉnh.
1.3. Quy hoạch lĩnh vực phát hành
a) Mô hình tổ chức
Công ty Cổ phần In, Phát hành sách và Thiết bị trường học Quảng Trị là công ty cổ phần có vốn của tập thể lao động, trong đó Nhà xuất bản Giáo dục giữ 51%, công nhân lao động của Công ty 49%. Hệ thống kinh doanh trực thuộc là các trung tâm, hiệu sách ở các huyện, thị xã, thành phố.
Phát triển các nhà sách của các doanh nghiệp, tư nhân theo hướng liên kết xuất bản và liên kết phát hành sách.
Phát triển các đại lý, cửa hiệu ở các xã, phường, thị trấn theo hướng các hộ gia đình, các tổ chức liên kết với các đơn vị phát hành sách để thực hiện.
b) Sản phẩm
Công ty Cổ phần In, Phát hành sách và Thiết bị trường học
Về kinh doanh: Ngành hàng chủ yếu và chiến lược là sách giáo khoa, sách tổng hợp các loại. Phát triển theo hướng doanh nghiệp phục vụ ngành, chuyên môn hóa việc kinh doanh và làm dịch vụ các nhu cầu của hệ thống trường học trong tỉnh và trong nước theo hướng mở rộng dịch vụ đa ngành (phát hành sách giáo khoa, sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ dùng học sinh, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường ...);
Về phục vụ xã hội: Chịu trách nhiệm chính trong việc định hướng nhu cầu bạn đọc thông qua điều tiết cơ cấu đề tài sách phát hành, thực hiện chương trình trợ giá sách của Chính phủ cho vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, hệ thống các thư viện huyện, hệ thống các trường học ở các xã khó khăn, xây dựng mạng lưới phát hành sách tới các huyện và cơ sở.
Các nhà sách, đại lý, cửa hiệu: Chủ yếu phát hành sách tổng hợp.
c) Thị trường
- Xác định thị trường trong tỉnh là thị trường chủ yếu và chiến lược. Coi trọng công tác nghiên cứu thị trường trong tỉnh và dự báo thị hiếu độc giả để điều chỉnh sản phẩm phục vụ đúng nhu cầu và tạo sức cạnh tranh. Xây dựng thị trường gắn với phát triển mạng lưới phát hành ở các huyện và cơ sở;
- Phát triển thị trường ở ngoài tỉnh, ngoài nước: Chuẩn bị các điều kiện để thành lập các đại diện, đại lý ở một số địa phương tại các tỉnh thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây tại Lào, Thái Lan, Myanmar.
d) Phương thức phát hành
Đa dạng hóa phương thức phát hành phù hợp với nhu cầu của độc giả theo hướng:
- Tổ chức phát hành theo phương pháp tiên tiến trong các siêu thị sách, trung tâm sách, nhà sách bằng hình thức khách hàng tự chọn, khách hàng được tư vấn mua sách miễn phí;
- Tổ chức phát hành sách qua Website, qua mạng Internet, phát hành sách theo địa chỉ khách hàng, thanh toán điện tử ở địa bàn thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị;
- Tổ chức phát hành lưu động, đưa sách về tận độc giả ở các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
Huy động nhiều tổ chức, thành phần xã hội như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh ở cơ sở tham gia hoạt động giới thiệu sách, phát hành sách.
e) Phát triển mạng lưới
- Phát triển các nhà sách và mạng lưới phát hành sách ở các huyện:
Ở thành phố Đông Hà: Phát triển thêm một số trung tâm sách, cơ sở phát hành với quy mô hợp lý, hiện đại theo phương thức tự chọn, tự động, qua mạng Internet và thanh toán điện tử.
Phát triển một số nhà sách ở thị xã Quảng Trị (vùng phía Nam) và các huyện Vĩnh Linh (vùng phía Bắc); Hướng Hóa (vùng phía Tây Nam Quảng Trị) và Đakrông (vùng phía Tây Bắc) có quy mô phù hợp để điều tiết thị trường sách cho các huyện trong vùng.
Ở huyện đảo Cồn Cỏ phát triển trung tâm đọc sách theo hướng phát triển mới hoặc kết hợp với điểm sinh hoạt văn hóa trên đảo, hỗ trợ người dân tiếp cận với các xuất bản phẩm và phát hành các xuất bản phẩm đến người dân trên đảo.
Ở các huyện còn lại: Mỗi huyện xây dựng từ 01 - 02 nhà sách có quy mô hợp lý bảo đảm phục vụ đủ nhu cầu của nhân dân.
Ở các xã, thị trấn: Mỗi thị trấn, xã hoặc cụm xã có các hiệu sách, đại lý phát hành sách. Nơi có điều kiện có thể tổ chức lồng ghép vào hoạt động của Bưu điện văn hóa xã;
- Tổ chức hệ thống phát hành sách cho các trường học:
Các nhà sách, hiệu sách, đại lý sách ở các huyện tổ chức theo hướng kết hợp với Công ty Cổ phần In, Phát hành sách và Thiết bị trường học để phát hành sách tổng hợp, sách giáo khoa và các học cụ, học liệu dùng trong nhà trường.
Phát triển các đại lý sách ở các trường học có điều kiện về khả năng, nhu cầu để đáp ứng cho việc học tập, nghiên cứu, nâng cao văn hóa đọc.
2. Quy hoạch phát triển các tổ chức, đơn vị theo không gian lãnh thổ
Định hướng tổ chức các đơn vị ngành theo hướng lấy thành phố Đông Hà là vị trí trung tâm, phát triển với độ phủ rộng cho cả vùng phụ cận bao gồm các huyện Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong và thị xã Quảng Trị. Định hướng phát triển các doanh nghiệp in, phát hành tại 04 huyện Hải Lăng, Vĩnh Linh, Đakrông, Hướng Hóa nhằm đáp ứng nhu cầu cho 04 hướng của tỉnh. Trong đó khu vực Đakrông, Hướng Hóa hỗ trợ cho khu vực thành phố Đông Hà hướng đến nhu cầu khu vực Hành lang Kinh tế Đông - Tây, khu vực Hải Lăng và Vĩnh Linh hỗ trợ thành phố Đông Hà hướng đến nhu cầu các tỉnh trong vùng.
Xuất bản: Thành lập Nhà xuất bản đặt tại thành phố Đông Hà.
In: Khuyến khích phát triển các cơ sở in tại các huyện Hải Lăng, Vĩnh Linh, Đakrông và Hướng Hóa. Quy hoạch mới, sắp xếp lại địa điểm kết hợp xử lý ô nhiễm môi trường của các đơn vị hoạt động in theo hướng:
- Đối với các cơ sở in nội bộ: Bố trí địa điểm đặt nhà xưởng hoạt động in đạt yêu cầu tránh ô nhiễm tiếng ồn, bảo đảm phương án phòng, chống cháy, nổ, phòng, chống tác động của thời tiết khí hậu làm giảm tuổi thọ của các thiết bị, có phương án thu gom chất thải độc hại từ mực in, hóa chất kẽm, chì...;
- Đối với các cơ sở in kinh doanh: Bố trí nhà xưởng sản xuất của các công ty theo hướng điều chỉnh các cơ sở tại các khu vực trung tâm thành phố thành nơi trưng bày giới thiệu sản phẩm và bồi dưỡng nguồn nhân lực, chuyển các xưởng sản xuất ra ngoài khu vực nội thành phố Đông Hà, chuyển các cơ sở in vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thuận tiện cho việc hợp tác sản xuất - kinh doanh và xử lý về môi trường;
- Xây dựng cơ sở dịch vụ sửa chữa thiết bị in theo hướng công ty chuyên về dịch vụ in hoặc gắn với các cơ sở in có quy mô lớn tại Quảng Trị để vừa làm nhiệm vụ tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực lĩnh vực in, vừa làm dịch vụ sửa chữa thiết bị in cho toàn tỉnh;
Phát hành: Phát triển các nhà sách và mạng lưới phát hành sách theo hướng như sau:
- Lấy thành phố Đông Hà là trung tâm phát hành, xây dựng các mạng lưới phát hành vệ tinh tại các huyện Hải Lăng (vùng phía Nam), huyện Vĩnh Linh (vùng phía Bắc) huyện Hướng Hóa (vùng phía Tây Nam) và Đakrông (vùng phía Tây Bắc) như quy hoạch mạng lưới phát hành trên. Bên cạnh đó, phát triển mạng lưới phát hành đến các trường học, trung tâm xã và cụm xã dưới dạng đại lý.
3.1. Xuất bản
- Để thực hiện được mục tiêu xây dựng nhà xuất bản, tỉnh Quảng Trị cần có định hướng lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để làm nòng cốt xây dựng lực lượng nhân sự cho nhà xuất bản;
- Tỉnh cần phối hợp với các trường đại học trong nước (Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Văn hóa, Học viện Báo chí Tuyên truyền... ), ngoài nước có các chuyên ngành phù hợp nhằm tổ chức đưa cán bộ đi đào tạo, đón đầu khoa học công nghệ xuất bản, nghiệp vụ xuất bản thời kỳ hội nhập, chuẩn bị nhân lực cho nhà xuất bản đi vào hoạt động;
- Chuẩn bị các điều kiện thành lập nhà xuất bản theo mô hình đơn vị sự nghiệp, đảm bảo khi thành lập, thu hút được lao động theo cơ cấu 55% lao động trình độ đại học, còn lại là lao động trình độ cao đẳng; lao động làm công tác biên tập bao gồm các mảng nội dung chính trị, xã hội, pháp luật; khoa học, kỹ thuật, kinh tế; sách giáo khoa, giáo trình tham khảo; văn hóa, xã hội, văn học nghệ thuật; thiếu nhi; nội dung số… 100% có trình độ đại học và sau đại học.
Ưu tiên sử dụng nguồn cán bộ, lao động tại địa phương, cử các đoàn cán bộ học tập nghiệp vụ trong nước và quốc tế, trong đó tập trung đào tạo nghiệp vụ cơ bản tại các trường đại học trên cả nước, tập trung đào tạo nâng cao nghiệp vụ và định hướng xuất bản hiện đại cho bộ phận lãnh đạo của nhà xuất bản.
- Khi nhà xuất bản đã đi vào hoạt động ổn định. Nhu cầu lao động tăng lên, đảm bảo tỷ lệ trên 75% lao động trình độ đại học trở lên;
Thu hút các nhà khoa học, giáo sư, tiến sỹ đầu ngành tại Quảng Trị, trên cả nước tham gia cộng tác viên, viết bản thảo theo đơn đặt hàng nhằm ổn định nguồn tài nguyên tri thức đầu vào, phát triển nhà xuất bản theo hướng bền vững.
Phát triển đội ngũ nhân viên phát triển thị trường nhằm quảng bá, phát triển các xuất bản phẩm, liên kết với các cơ sở in, phát hành trong tỉnh, trên cả nước để hoàn thiện các khâu từ đặt hàng bản thảo đến phát hành sách đến tận tay bạn đọc qua nhiều phương thức hiện đại.
3.2. In
Tập trung nâng cao chất lượng, số lượng nguồn nhân lực in. Trong đó chú ý đến đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật in bậc cao. Đối với mỗi nhóm công nghệ in khác nhau, cần có kế hoạch thu hút, đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân in kỹ thuật cao, có khả năng làm chủ và phát triển công nghệ.
Giai đoạn đến năm 2015, lao động in sẽ tăng trưởng về số lượng, cơ cấu tăng lao động kỹ thuật và công nhân bậc cao. Đảm bảo cơ cấu lao động theo tỷ lệ: trình độ đại học 10%, công nhân bậc 2 - 3 chiếm 20%, công nhân bậc 4 chiếm 12%, công nhân bậc 5 chiếm 9%, công nhân bậc 6 chiếm 7%, công nhân bậc 7 chiếm 5%.
Phát triển đội ngũ công nhân lao động in chủ yếu từ nguồn tại địa phương cử đi đào tạo nâng cao, hợp tác với các cơ sở đào tạo trên cả nước để đào tạo nâng cao nhân lực in cho tỉnh.
Giai đoạn này cần hoàn thiện nguồn nhân lực theo hướng khai thác triệt để công suất thiết bị, đào tạo hướng nguồn nhân lực theo công nghệ hiện đại, đồng bộ từ khâu trước in, trong in và sau in.
Giai đoạn đến năm 2020, cơ cấu lao động sẽ thay đổi theo hướng tăng số lượng kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân bậc cao và giảm số lượng lao động phổ thông. Đảm bảo cơ cấu lao động trình công nhân bậc 5 - 6 - 7 chiếm 30%, lao động công nhân bậc 2 - 3 - 4 chiếm tỷ lệ 50%.
Nguồn nhân lực in phát triển bằng cách đào tạo nâng cao nhân lực in tại địa phương, thu hút nguồn nhân lực tại các cơ sở đào tạo công nhân in trên cả nước theo hình thức hợp tác, đặt hàng số lượng lao động.
Tiếp tục mở rộng quy mô nguồn nhân lực tại các cơ sở in, đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng chuyển đổi công nghệ mới, thiết bị mới, đáp ứng nhu cầu trong nước và mở rộng ra khu vực và cả nước. Phát triển đội ngũ nhân lực phát triển thị trường.
3.3. Phát hành
Định hướng đến năm 2015, số lượng cơ sở phát hành phát triển mạnh đến khu vực tập trung dân cư, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Do vậy, cần đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động phát hành, thu hút lao động phổ thông tham gia vào mạng lưới phát hành dưới hình thức đại lý, ki ốt tại các xã, đặc biệt là tại các xã đặc biệt khó khăn.
Đối với nguồn nhân lực thuộc các đơn vị phát hành, số lượng lao động trình độ cao, phù hợp với định hướng phát triển hạ tầng mạng lưới phát hành tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử trong hoạt động phát hành sẽ tăng. Đối với khu vực các huyện, tập trung thu hút lao động tại địa phương. Đảm bảo cơ cấu 10% lao động quản lý, 05% lao động biết ứng dụng công nghệ thông tin trong phát hành, 30% lao động đã qua đào tạo.
Giai đoạn đến năm 2020, đảm bảo cơ cấu lao động theo tỷ lệ 10% lao động quản lý, 50% lao động biết ứng dụng công nghệ thông tin, 50% lao động đã qua đào tạo.
4. Kiện toàn bộ máy và hệ thống quản lý
Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung kiện toàn bộ máy tổ chức các đơn vị trọng điểm xuất bản, in và phát hành.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy của địa phương đối với lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là công tác thanh, kiểm tra hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa phương, tạo thị trường bình đẳng và lành mạnh, thu hút đầu tư xã hội vào phát triển ngành.
Giai đoạn 2016 - 2020: Kiện toàn bộ máy tổ chức các đơn vị xuất bản, in và phát hành theo hướng hiện đại, đầu tư công nghệ phù hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và khu vực cụ thể của từng lĩnh vực.
Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước các cấp, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước phòng văn hóa thông tin cấp huyện.
Tổng vốn đầu tư cho ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 là 106.980 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh đầu tư: 36.480 triệu đồng;
- Nguồn xã hội hóa: 70.500 triệu đồng.
IV. GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất bản - in - phát hành Quảng Trị, cần đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động xuất bản - in - phát hành, quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy và vai trò của đảng viên trong các đơn vị hoạt động xuất bản - in - phát hành. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (cơ quan tham mưu lãnh đạo xuất bản), Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan quản lý nhà nước), Đảng uỷ các doanh nghiệp, Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và các cơ quan liên quan để đánh giá, điều chỉnh các hoạt động xuất bản - in - phát hành theo đúng định hướng của Đảng và nội dung của Luật Xuất bản.
Kiện toàn công tác nhân sự tại cấp huyện, tập huấn và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện. Đảm bảo cho các nhân sự, trong đó có nhân sự kiêm nhiệm phải nắm vững các quy định của ngành, có định hướng và giải pháp quản lý nhà nước tại địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt đối với các cơ sở in, cơ sở phát hành, đảm bảo thị trường xuất bản, in và phát hành phát triển lành mạnh, không để hiện tượng in lậu, in nối bản không xin phép xảy ra trên địa bàn, không kinh doanh các xuất bản phẩm không đúng quy định...
Sở Thông tin và Truyền thông cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, các cơ chế, chính sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Xây dựng các văn bản pháp quy:
+ Quy định về hoạt động và quản lý các hoạt động xuất bản - in - phát hành trên địa bàn Quảng Trị;
+ Quy định về quản lý và khai thác thị trường xuất bản - in - phát hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
+ Quy định về xuất bản các xuất bản phẩm có mục đích không kinh doanh.
- Xúc tiến việc thành lập Hiệp hội Xuất bản - In - Phát hành tỉnh Quảng Trị với tôn chỉ mục đích chủ yếu là tăng thêm sự hợp tác, tạo sự thống nhất để khai thác tốt nhất các tiềm năng xuất bản - in - phát hành của tỉnh Quảng Trị, bảo vệ quyền lợi người sử dụng, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ trước các xuất bản phẩm lậu, sản phẩm in lậu;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm và đảm bảo an ninh thông tin:
+ Đấu tranh chống xuất bản, in, phát hành các loại xuất bản phẩm in lậu, vi phạm quyền tác giả;
+ Quản lý các cơ sở in nhỏ lẻ, các cơ sở photocopy màu, các cơ sở in hàng mã;
+ Quản lý việc nộp lưu chiểu và đọc lưu chiểu xuất bản phẩm, ngăn chặn kịp thời các sai phạm về thông tin trong các xuất bản phẩm.
1.2. Nhóm giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho Ngành xuất bản - in - phát hành
Tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị xuất bản, in, phát hành nhằm nâng cao năng lực của ngành.
- Tỉnh đầu tư xây dựng mới trụ sở và trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của nhà xuất bản;
- Huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị có thể in được các xuất bản phẩm quan trọng trên địa bàn;
- Huy động nguồn lực xã hội xây dựng 19 điểm phát hành tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh và các huyện của tỉnh Quảng Trị;
- Tỉnh hỗ trợ cơ chế và khuyến khích các tổ chức, cá nhân có năng lực đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở in theo hướng hiện đại, mở rộng quy mô phát hành.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong xuất bản - in - phát hành là một công cụ then chốt giúp các cơ quan xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị có bước tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững. Yếu tố chính của việc ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành xuất bản - in - phát hành là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ in, công nghệ xuất bản phẩm điện tử, thương mại điện tử theo hướng chất lượng cao, công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả trong tác nghiệp.
Trong giai đoạn đến năm 2020, tỉnh ưu tiên các hạng mục đầu tư sau:
- Hệ thống dữ liệu xuất bản;
- Công nghệ chế bản không phim (computer to plate);
- Công nghệ in kỹ thuật số không sử dụng bản thông thường;
- Công nghệ in offset cuốn có sấy;
- Công nghệ in offset tờ rời;
- Ứng dụng công nghệ xuất bản sách điện tử, phát hành sách qua Internet và thanh toán điện tử;
1.3. Nhóm giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn
Một nhân tố có ý nghĩa then chốt với thành công của sự nghiệp xuất bản - in - phát hành nói chung và thực hiện quy hoạch nói riêng chính là bộ máy tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực tại cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, tại các cơ quan xuất bản, doanh nghiệp in, doanh nghiệp phát hành địa phương và của đội ngũ lãnh đạo các cấp. Do đó, trong giai đoạn tới, cần thành lập mới, thay đổi, kiện toàn bộ máy tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động xuất bản - in - phát hành theo hướng như sau:
Xây dựng Đề án thành lập nhà xuất bản tại địa phương theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu. Để thành lập nhà xuất bản, tỉnh cần thu hút, đào tạo nhân lực cho các vị trí tại nhà xuất bản như Giám đốc, Tổng Giám đốc, Tổng biên tập nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản sửa đổi, đội ngũ biên tập viên có trình độ phù hợp với định hướng phát triển của nhà xuất bản.
Tỉnh cần đặc biệt chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển; ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương; cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình thức đào tạo trong nước và ngoài nước với một tỷ lệ hợp lý; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ được giao và chủ động nguồn cán bộ quản lý cho các cơ quan xuất bản - in - phát hành trên địa bàn tỉnh.
Có sự hợp tác sâu hơn, toàn diện hơn với các khoa chuyên ngành tại các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành, để ngoài việc cử cán bộ đi đào tạo, các trường này còn là đơn vị hợp tác thường xuyên với tỉnh trong lĩnh vực xuất bản - in - phát hành, tận dụng tối đa nhân lực chất lượng cao tại các trường chuyên ngành.
Các đơn vị nhà xuất bản, cơ sở in, doanh nghiệp phát hành phải xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo và sử dụng cán bộ từ cấp Phó Quản đốc, Phó Trưởng phòng trở lên theo tiêu chí của Nhà nước. Nội dung đào tạo, bao gồm:
- Cán bộ biên tập: Hướng tới có các chuyên gia biên tập am hiểu sâu sắc nội dung và có kinh nghiệm biên tập ở những chủ đề hoặc lĩnh vực chủ yếu như chính trị, kinh tế - xã hội, lịch sử - văn hóa, khoa học - kỹ thuật, trong đó chú ý cán bộ biên tập và tổ chức biên tập các đề tài về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật;
- Công nhân kỹ thuật, thợ bậc cao về đứng máy và sửa chữa máy in;
- Nhân viên phát hành;
- Cán bộ nghiên cứu thị trường.
Ngoài các nội dung cơ bản của xuất bản, in và phát hành cần tập trung vào nội dung đào tạo phục vụ cho giai đoạn sau như công nghệ xuất bản sách điện tử, công nghệ chế bản không phim (computer to plate), công nghệ in kỹ thuật số không sử dụng bản thông thường, công nghệ in offset cuốn có sấy, phát hành sách qua Internet và thanh toán điện tử.
1.4. Nhóm giải pháp phát triển thị trường xuất bản - in - phát hành
Chú trọng công tác liên kết toàn diện trong hoạt động xuất bản - in - phát hành, trong đó chủ yếu là liên kết tổ chức bản thảo, liên kết phát hành, liên kết góp vốn đầu tư công nghệ và thiết bị, liên kết góp vốn đầu tư cơ sở vật chất.
Đối tượng tham gia liên kết đầu tư bao gồm cả trong nước và nước ngoài, nằm trong quy định của Nhà nước.
Kết hợp đa dạng hóa sản phẩm với đầu tư chiều sâu để tạo các sản phẩm chiến lược của ngành xuất bản - in - phát hành Quảng Trị. Các đơn vị xuất bản - in - phát hành hỗ trợ nhau để khai thác tối đa tiềm năng hiện có, đồng thời lựa chọn và ưu tiên xây dựng sản phẩm chủ yếu của riêng đơn vị.
Khai thác tối đa thị trường trong tỉnh, chủ yếu ở hệ thống các trường học, các cơ quan, doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu mở rộng dần thị trường ra các tỉnh bạn và sang các nước Lào, Thái Lan, Myanmar...
1.5. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư thực hiện dự án, chương trình thúc đẩy phát triển ngành xuất bản, in, phát hành
Trên cơ sở các nội dung Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, căn cứ khả năng huy động vốn đầu tư, các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan; các cơ quan xuất bản - in - phát hành sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án và tiến hành đầu tư phù hợp với quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư.
Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xuất bản - in - phát hành phục vụ nhiệm vụ công ích, phục vụ phát triển thông tin khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực phát hành, ưu tiên sử dụng vốn ngân sách tỉnh, đồng thời huy động, sử dụng từ nguồn vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài cho Việt Nam để đầu tư xây dựng.
Tỉnh cần ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng nhà xuất bản của tỉnh nhằm hỗ trợ phát triển xuất bản, chủ động hơn trong việc xuất bản các ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phục vụ khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, nâng cao dân trí, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Quảng Trị trên Hành lang Kinh tế Đông - Tây.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành in, phát hành, ưu tiên sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp, xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn từ Chương trình mục tiêu quốc gia, sử dụng một phần ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với lĩnh vực phát hành khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Căn cứ khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ, các Sở, Ban ngành liên quan; các cơ quan, đơn vị xuất bản, in, phát hành bố trí, lập kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra trong Quy hoạch.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện nội dung Quy hoạch.
Cụ thể như sau:
Giai đoạn 2013 - 2020, tỉnh cần huy động 70,5 tỷ đồng từ nguồn đầu tư Trung ương và nguồn hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ, từ nguồn lực xã hội.
Các dự án có sử dụng nguồn lực này bao gồm: Dự án xây dựng cơ sở in đảm bảo in các xuất bản phẩm quan trọng của tỉnh, Dự án đầu tư hoàn thiện công nghệ in cho các công ty in, Dự án xây dựng Trung tâm sách tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh, huyện Hướng Hóa, huyện Đakrông; Dự án xây dựng các trung tâm sách, nhà sách ở các huyện miền núi.
Để huy động được số lượng vốn từ Trung ương và các tổ chức quốc tế cần thực hiện một số yêu cầu sau:
- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan bằng các đề án cụ thể, đưa Quảng Trị vào chương trình đầu tư của Chính phủ vào giai đoạn thích hợp;
- Nội dung đề án bảo đảm phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia và được phản ánh rõ ràng lên Bộ Thông tin và Truyền thông, có giải pháp về quản lý dự án đầu tư và tổ chức thực hiện để phối hợp một cách hiệu quả nhất.
Để huy động nguồn lực từ xã hội:
- Tạo môi trường đầu tư minh bạch, mạnh mẽ;
- Ngoài doanh nghiệp in, phát hành trên địa bàn, xác định thêm các doanh nghiệp có tiềm năng khác có năng lực về tài chính tham gia thị trường;
- Tạo cơ chế vay tín dụng thuận lợi để các doanh nghiệp này có thể vay vốn mở rộng cơ sở hạ tầng trên phạm vi toàn tỉnh, hướng đến khu vực nông thôn, miền núi...
Giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh cần đầu tư 36,480 tỷ đồng, tập trung vốn đầu tư vào các dự án sau:
- Nguồn vốn để thành lập Nhà xuất bản Quảng Trị, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động và kinh phí hỗ trợ trong giai đoạn đầu;
- Nguồn vốn đặt hàng của UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành xây dựng các xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh;
- Nguồn vốn nhằm phát triển nguồn nhân lực xuất bản - in - phát hành cho ngành tại địa phương;
- Nguồn vốn nhằm hỗ trợ hoạt động an ninh trong in ấn, phòng chống in lậu, hỗ trợ ngành in phát triển bền vững.
Để sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách địa phương, các đơn vị chủ trì các đề án, dự án cần bám sát nội dung đề án quy hoạch, xây dựng phương án cụ thể cho từng đề án, dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện dự án.
1.6. Mở rộng quan hệ liên kết, hợp tác về xuất bản - in - phát hành với bên ngoài
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất bản - in - phát hành cần nắm bắt kịp thời các thông tin liên quan đến công nghệ, thiết bị, thị trường và các nguồn lực liên kết xuất bản - in - phát hành để có sự điều chỉnh, bổ sung chiến lược phát triển của từng đơn vị cũng như toàn tỉnh.
Triển khai tốt công tác giao lưu trao đổi, phối hợp trong các lĩnh vực xuất bản - in - phát hành với các địa phương trong nước và với Lào, Thái Lan, trước hết ưu tiên quan hệ với các trung tâm xuất bản lớn trong nước như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức tham quan, học tập các mô hình tiên tiến về xuất bản - in - phát hành của một số nước có liên quan nhiều đến công nghệ thiết bị và tổ chức thị trường như Đức, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan...
1.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác xuất bản, nâng cao văn hóa đọc
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể ở các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của xuất bản đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao dân trí, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân;
- Đẩy mạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ biên tập viên xuất bản, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp; bám sát thực tiễn đời sống của đất nước, của nhân dân để có nhiều xuất bản phẩm hay, có chất lượng cao cả về tư tưởng và nghệ thuật, nội dung và hình thức;
- Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Xuất bản và các văn bản luật liên quan; xác định các tổ chức, đơn vị, cá nhân phải có trách nhiệm góp phần phát triển ngành xuất bản - in - phát hành. Hoạt động xuất bản - in - phát hành vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần nâng cao dân trí, bồi đắp nền tảng văn hóa, đồng thời vừa là hoạt động kinh doanh đặc biệt, đề phòng, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động xuất bản - in - phát hành;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao văn hóa đọc bao gồm nâng cao cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc từ các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước tới cách ứng xử đọc của cộng đồng xã hội và mỗi cá nhân trong xã hội;
+ Nâng cao văn hóa đọc bắt đầu từ các cơ quan quản lý nhà nước, bắt đầu từ việc xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho việc phát triển các xuất bản phẩm có giá trị và lành mạnh đến với mọi đối tượng xã hội, kiên quyết đấu tranh với nạn sách lậu, sách kém chất lượng, không để sách lậu, sách kém chất lượng tiếp xúc với người dân;
+ Khuyến khích các các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh nâng cao văn hóa đọc trong cơ quan, tổ chức và trong xã hội;
+ Nâng cao văn hóa đọc theo hướng tuyên truyền về ứng xử đọc, truyền thống văn hóa tôn vinh người viết sách, người đọc sách và người truyền thụ kiến thức. Tổ chức các hội thi đọc sách, thi tìm hiểu thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng thông qua sách báo;
+ Nâng cao văn hóa đọc theo hướng bồi dưỡng thói quen đọc, sở thích đọc, xây dựng thói quen đọc từ tuổi nhỏ, do thầy cô, cha mẹ tuyên truyền và cổ động.
2.1. Chính sách về phát triển xuất bản - in - phát hành
Để tạo điều kiện phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tỉnh cần xây dựng và ban hành một số các cơ chế, chính sách sau:
+ Cơ chế hoạt động của nhà xuất bản bao gồm cơ chế đặt hàng xuất bản phẩm, cơ chế liên danh, liên kết xuất bản, nhằm tạo điều kiện để nhà xuất bản có hướng đi thích hợp;
+ Cơ chế liên kết đầu tư phát triển hoạt động xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị bao gồm các cơ chế về liên kết đầu tư công nghệ thiết bị, liên kết góp vốn xây dựng cơ sở vật chất. Đi kèm với nó sẽ là lợi ích phù hợp của các bên tham gia liên kết;
+ Cơ chế thu hút, khuyến khích đầu tư xây dựng các trung tâm sách, nhà sách trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đối với các trung tâm sách, nhà sách tại khu vực trung tâm, có nhu cầu cao phải đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh, phát triển trung tâm sách, nhà sách nhằm tạo ra thị trường phát hành. Đối với các nhà sách tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn phải được coi là nhiệm vụ công ích, khi thu hút các nguồn vốn đầu tư cần được Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ nhiều mặt như địa điểm, quy định về phát hành công ích, hỗ trợ từ các chương trình công ích của quốc gia;
+ Cơ chế vay vốn ưu đãi, cơ chế cho thuê đất, cơ chế đặt hàng của tỉnh đối với các đơn vị in, phát hành thực hiện đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động in các xuất bản phẩm quan trọng tại địa phương, đầu tư phát triển mạng lưới phát hành đến các huyện kinh tế khó khăn, huyện đảo tại địa phương.
2.2. Chính sách về khuyến khích các tổ chức, đơn vị xuất bản - in - phát hành
Tỉnh cần xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách sau để khuyến khích các tổ chức, đơn vị xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đầu tư phát triển:
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động xuất bản - in - phát hành theo đúng quy định của pháp luật;
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị phát triển phù hợp với quy hoạch của địa phương, vừa phát triển kinh tế, vừa tham gia tích cực các hoạt động xã hội của địa phương nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về tinh thần, phát triển văn hóa đọc, nâng cao dân trí của nhân dân.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì thực hiện Quy hoạch, xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án theo chức năng; phối hợp với các Sở, ngành liên quan phân bổ các chỉ tiêu, nội dung của Quy hoạch vào kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh quyết định; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Quy hoạch.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị xuất bản - in - phát hành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai các nội dung liên quan đến quy hoạch.
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn và thẩm định các hồ sơ, dự án đầu tư trong nội dung của Quy hoạch theo chức năng, hướng dẫn các đơn vị các thủ tục khai thác nguồn đầu tư theo chương trình quốc gia của Chính phủ, tham mưu xây dựng cơ chế xã hội hóa và liên kết đầu tư phát triển xuất bản - in - phát hành trên địa bàn Quảng Trị.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn phát triển sự nghiệp xuất bản, các cơ chế chính sách tài chính liên quan phát triển xuất bản - in - phát hành theo nội dung của Quy hoạch. Hướng dẫn dẫn các đơn vị sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp, điều chỉnh bộ máy; bố trí cán bộ các đơn vị xuất bản - in - phát hành của tỉnh và phối hợp bố trí cán bộ các đơn vị có liên quan một cách hợp lý, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị xuất bản - in - phát hành tổ chức đào tạo, bồi dưõng cán bộ ngành xuất bản - in - phát hành.
5. Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên - Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch bố trí đất xây dựng Nhà xuất bản Quảng Trị, các trung tâm sách, nhà sách, hiệu sách ở thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh, Hướng Hóa, Đakrông và các huyện, các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch đất làm địa điểm xây dựng nhà xưởng của các công ty in trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo và hướng dẫn các trường học phối hợp với Công ty Cổ phần In, Phát hành sách và Thiết bị trường học Quảng Trị để cung ứng sách phục vụ nhu cầu học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên trong nhà trường.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện tốt việc hỗ trợ sách và thiết bị, đào tạo cán bộ cho thư viện tỉnh và huyện theo Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 - 2015, tổ chức chỉ đạo khai thác sách có hiệu quả ở hệ thống thư viện và nâng cao văn hóa đọc của nhân dân.
Tham mưu cho UBND tỉnh việc chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện cấp tỉnh theo quy định; phối hợp kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh thông tin, chống xuất bản phẩm phản động, độc hại và các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Chịu trách nhiệm triển khai quy hoạch trên địa bàn của địa phương, bao gồm tuyên truyền giới thiệu nội dung Quy hoạch, phối hợp với các đơn vị xuất bản - in - phát hành tổ chức phát triển và quản lý các hoạt động xuất bản - in - phát hành trên địa bàn đúng theo nội dung Quy hoạch.
10. Các Sở, Ban ngành liên quan
Triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch có liên quan theo chức năng và nhiệm vụ.
11. Các đơn vị hoạt động xuất bản - in - phát hành
Căn cứ nội dung Quy hoạch để xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị theo định kỳ hàng năm hoặc từng giai đoạn, trong đó chú trọng các định hướng đầu tư công nghệ thiết bị, định hướng xây dựng sản phẩm chiến lược, định hướng phát triển thị trường và một số nội dung chủ yếu khác của Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH XUẤT BẢN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT | Tên đề án, dự án | Quy mô và nội dung | Đơn vị chủ trì | Thời gian thực hiện | Nguồn vốn | |||
Đơn vị tính | Tổng mức đầu tư | Vốn nhà nước | Vốn khác | |||||
1 | Thành lập Nhà xuất bản Quảng Trị | Xây dựng đề án thành lập Nhà xuất bản theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu | Sở Thông tin và Truyền thông | 2016 - 2020 | Triệu đồng | 1.500 | 1.500 |
|
Xây dựng trụ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động Nhà xuất bản. Ứng dụng công nghệ thông tin để lập hệ thống lưu trữ dữ liệu xuất bản | Nhà xuất bản | 2016 - 2020 | Triệu đồng | 11.500 | 11.500 |
| ||
2 | Sách trọng điểm của các Sở, Ban ngành, huyện, thị, thành phố | Biên soạn các đầu sách phục vụ nghiên cứu chuyên ngành cho các Sở, Ban ngành, huyện, thị, thành phố; Biên soạn lịch sử Đảng bộ 83 xã, phường, thị trấn | Các Sở, Ban ngành, huyện, thị, thành phố có đăng ký danh mục | 2013-2020 | Triệu đồng | 20.480 | 20.480 |
|
3 | Xây dựng, phát triển 1 cơ sở in để in các xuất bản phẩm quan trọng (Báo Đảng, các ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị…) | Đầu tư thiết bị, nhân sự, địa điểm | Các công ty in | 2013 - 2020 | Triệu đồng |
|
| 20.000 |
4 | Đầu tư hoàn thiện công nghệ in | Đầu tư đồng bộ thiết bị chế bản, tách màu và một số công nghệ trước in khác Đầu tư đồng bộ thiết bị in kỹ thuật số Đầu tư đồng bộ thiết bị sau in | Các công ty in | 2013 - 2015 | Triệu đồng | 10.000 |
| 10.000 |
2016 - 2020 | Triệu đồng | 15.000 |
| 15.000 | ||||
5 | Đầu tư xây mới trung tâm phát hành sách, báo tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và các huyện | - Xây dựng mới 02 Trung tâm Phát hành sách tại thành phố Đông Hà quy mô 1.500 - 2.000 m2. 5 cơ sở phát hành quy mô 200 - 500 m2. - Xây dựng 02 Trung tâm Phát hành sách tại thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh quy mô 800 - 1.000 m2. - Xây dựng 01 Trung tâm Phát hành sách huyện Vĩnh Linh quy mô 600 - 800 m2. - Xây dựng 04 Trung tâm Phát hành sách tại 2 huyện Hướng Hóa và Đakrông với quy mô 200 - 500 m2. - Xây dựng 04 hiệu sách tại trung tâm các huyện với quy mô 200 - 500 m2. | Các công ty in và các đơn vị phát hành, nhà sách tư nhân… | 2013 - 2020 | Triệu đồng | 24.500 |
| 24.500 |
6 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ | Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ biên tập, công nhân kỹ thuật, thợ bậc cao ngành in, nhân viên phát hành, cán bộ thị trường. Đào tạo và bồi dưỡng về lý luận chính trị | Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Trị | 2013 - 2015 | Triệu đồng | 1.000 | 1.000 | 500 |
2016 - 2020 | Triệu đồng | 2.000 | 1.000 | 500 | ||||
7 | Bảo đảm an ninh thông tin, chống xuất bản phẩm phảm động, độc hại và cạnh tranh không lành mạnh | Triển khai các biện pháp phòng chống in lậu, in và phát hành các xuất bản phẩm độc hại | Công an Quảng Trị | 2013 - 2020 | Triệu đồng | 1.000 | 1.000 |
|
Tổng số |
|
| Triệu đồng | 106.980 | 56.480 | 50.500 |
- 1Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Chỉ thị 17/2011/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 1731/QĐ-CTUBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản - In - Phát hành xuất bản phẩm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến 2030
- 4Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán lập Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản - In - Phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 3283/QĐ-UBND năm 2010 về cho phép tiến hành lập Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 445/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật xuất bản
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Xuất bản 2004
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Luật xuất bản sửa đổi 2008
- 8Nghị định 11/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xuất bản
- 9Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 72/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xuất bản đã được sửa đổi bằng Nghị định 11/2009/NĐ-CP và 105/2007/NĐ-CP về hoạt động in sản phẩm không phải là xuất bản phẩm
- 11Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12Chỉ thị 17/2011/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 1731/QĐ-CTUBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản - In - Phát hành xuất bản phẩm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến 2030
- 14Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và dự toán lập Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản - In - Phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Quyết định 3283/QĐ-UBND năm 2010 về cho phép tiến hành lập Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 16Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
- Số hiệu: 03/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực