- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 07 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 39/TTr-STTTT ngày 22/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và thực hiện đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin trên địa bàn tỉnh đối với:
a) Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý;
b) Dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án;
c) Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn mà chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư;
d) Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự án Công nghệ Thông tin độc lập.
đ) Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), chủ đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA;
e) Đối với các hoạt động ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
g) Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin khác có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quy định tại quy chế này, thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định của Quy chế này.
Điều 2. Trình tự đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Trình tự đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin bao gồm 3 giai đoạn:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Thực hiện đầu tư;
c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng.
2. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.
Điều 3. Phân loại các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản:
a) Các dự án đầu tư mới về cơ sở hạ tầng Công nghệ Thông tin, ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể.
b) Đầu tư nâng cấp các dự án Công nghệ Thông tin đã đầu tư xây dựng.
Các dự án đầu tư cần mang tính chất đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo).
2. Các hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp:
a) Đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b) Đầu tư duy trì, bảo dưỡng và nâng cấp hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống Công nghệ Thông tin.
c) Đầu tư triển khai ứng dụng Công nghệ Thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ…
d) Đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Công nghệ Thông tin.
đ) Đầu tư các hoạt động sự nghiệp Công nghệ Thông tin khác.
e) Khi sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn dưới 03 tỷ đồng để đầu tư cho các nhiệm vụ nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng Công nghệ Thông tin hiện có thì không yêu cầu phải lập dự án. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
f) Khi sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin, phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
3. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân thành các nhóm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, nhóm C để quản lý. Việc phân nhóm dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin áp dụng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định 102/2009/NĐ-CP).
1. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và dự án ngân sách tỉnh hỗ trợ huyện:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin đã được phê duyệt và nhu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị mình, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện đăng ký danh mục dự án và dự kiến vốn đầu tư (bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp) gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trước ngày 31 tháng 06 hàng năm.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án Công nghệ Thông tin năm sau, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
c) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư các dự án Công nghệ Thông tin năm sau được duyệt và khả năng nguồn vốn; Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư (đối với vốn xây dựng cơ bản), Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án đầu tư.
2. Các dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng ngân sách của cấp huyện, cấp xã (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có tổng mức vốn đầu tư đến 03 (ba) tỷ đồng do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định trước khi lập dự án phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định Chủ đầu tư các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do cấp mình quyết định đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định Chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu tư.
1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
a) Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
b) Xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều tra, khảo sát phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.
d) Lập dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin.
đ) Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự án.
2. Việc thực hiện công tác khảo sát thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
3. Lập dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập Dự án khả thi (đối với các dự án nhóm A); Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án nhóm B, dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng) hoặc Báo cáo đầu tư (đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu cầu được đưa ra trong hồ sơ dự án. Trường hợp cần thiết Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập dự án. Chi phí lập dự án được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư.
b) Nội dung và hồ sơ, thủ tục trình duyệt Dự án khả thi ứng dụng Công nghệ Thông tin áp dụng theo quy định Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
c) Thiết kế sơ bộ là một phần của dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin. Mỗi thiết kế sơ bộ phải có người chủ trì thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ).
d) Nội dung của thiết kế sơ bộ áp dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
đ) Thời gian lập dự án nhóm B tối đa là 05 tháng, nhóm C tối đa là 03 tháng kể từ khi có Chủ đầu tư dự án.
Điều 7. Thẩm định dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Thẩm quyền thẩm định dự án:
a) Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định các Dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do UBND tỉnh quyết định đầu tư mà Sở Thông tin và Truyền thông không làm chủ đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do UBND tỉnh quyết định đầu tư mà Sở Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư.
2. Trình tự và thời gian thẩm định dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin:
a) Đơn vị thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ đến đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy chế này và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị thẩm định dự án không đồng thời làm chủ đầu tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết đơn vị thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
b) Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị thẩm định dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định của Quy chế này và của các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Đơn vị thẩm định dự án tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá 60 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Điều 8. Thẩm định thiết kế sơ bộ
1. Đối với các dự án nhóm A trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ theo thẩm quyền.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
3. Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
4. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Phê duyệt dự án đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin nhóm A; nhóm B; nhóm C có tổng mức đầu tư trên 03 (ba) tỷ đồng và các Dự án do Sở Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán. Chi phí lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán được tính vào chi phí tư vấn đầu tư của dự án.
2. Nội dung thẩm định thiết kế thi công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
Điều 11. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Chương VI của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin theo quy định tại Chương VII của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ngành liên quan trong việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Hướng dẫn các sở ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về nội dung cụ thể của thiết kế sơ bộ, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và thuyết minh hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực ứng dụng Công nghệ Thông tin; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị công trình, sản phẩm Công nghệ Thông tin;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp ủy quyền được giao;
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách dành cho các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo Công nghệ Thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh cho các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo Công nghệ Thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thẩm tra phương án phân bố dự toán chi ngân sách; thực hiện thẩm tra quyết toán các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin của các sở, ban, ngành theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm các Sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin của đơn vị mình, cấp mình;
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng dụng Công nghệ Thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá nghiệm thu theo các quy định tại quy chế này;
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư tại thời điểm thẩm định, phê duyệt dự án. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin đã được phê duyệt trước khi quy chế này có hiệu lực thi hành, trong quá trình thực hiện có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế sơ bộ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
4. Các nội dung đầu tư khác của dự án Công nghệ Thông tin không quy định trong Quy chế này, yêu cầu thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Các quy định về đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; cấp huyện căn cứ các quy định của pháp luật và quy chế này triển khai thực hiện cho phù hợp với từng đơn vị.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện./.
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định đánh giá Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 6Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 4Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 7Thông tư 21/2010/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định đánh giá Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 03/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 14/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực